Danh mục

BỆNH HỌC TẠNG TÂM - TIỂU TRƯỜNG TÂM BÀO - TAM TIÊU (Kỳ 7)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 159.07 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phân tích bài thuốc Hoạt lạc hiệu linh đơn (Y học trung tham tây lục)Tác dụng: Tuyên thông kinh lạc, thông hành khí huyết, trục hàn hóa thấp. Chủ trị: Trị kinh lạc có đàm thấp, tử huyết trong da, trên tay đùi, đau ngực nách.Phân tích bài thuốcVịDược lý YHCTVaitròthuốccủa các vị thuốcĐương quyNgọt, cay, ấm. Dưỡng huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyếtQuânĐan sâmĐắng, hơi hàn vào kinh Tâm, Tâm bào.ThầnTrục ứ huyết, điều kinh, thanh nhiệt.Nhũ hươngHoạt huyết, khử ứ.TáMộc dượcĐắng, bình. Hành khí, chỉ thống.TáĐịa longDẫn thuốc đến nơi đàm thấp tụ.Sứ Công...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HỌC TẠNG TÂM - TIỂU TRƯỜNG TÂM BÀO - TAM TIÊU (Kỳ 7) BỆNH HỌC TẠNG TÂM - TIỂU TRƯỜNG - TÂM BÀO - TAM TIÊU (Kỳ 7) * Phân tích bài thuốc Hoạt lạc hiệu linh đơn (Y học trung tham tây lục) Tác dụng: Tuyên thông kinh lạc, thông hành khí huyết, trục hàn hóa thấp. Chủ trị: Trị kinh lạc có đàm thấp, tử huyết trong da, trên tay đùi, đau ngựcnách. Phân tích bài thuốc Vị Dược lý YHCT Vai tròthuốc của các vị thuốc Đương Ngọt, cay, ấm. Dưỡng huyết, hoạt huyết, Quânquy nhuận táo, hoạt trường, điều huyết Đan Đắng, hơi hàn vào kinh Tâm, Tâm bào. Thầnsâm Trục ứ huyết, điều kinh, thanh nhiệt. Nhũ Hoạt huyết, khử ứ. Táhương Mộc Đắng, bình. Hành khí, chỉ thống. Tádược Địa Dẫn thuốc đến nơi đàm thấp tụ. Sứlong  Công thức huyệt sử dụng Tên Cơ sở lý luận Tác dụng điều trịhuyệt Đản Hội của khí, mộ của Tâm bào Hành khítrung Cự Mộ huyệt của Tâm Hoạt huyếtkhuyết Nội Lạc huyệt của Tâm bào Định Tâmquan Phong Lạc huyệt của Vị. Trừ đờmlong Tâm Du huyệt của Tâm Chỉ thống vùng hungDu cách A thị Giảm đauhuyệt 2. Đàm hỏa nhiễu tâm - Đàm mê tâm khiếu: a- Bệnh nguyên: - Do nội thương thất tình làm nhiễu loạn thần minh. - Do bệnh nhiệt lại uống thuốc nhiệt. b- Bệnh sinh: - Nội thương thất tình làm cho tinh thần bị kích động, khí uất kết lại sảnsinh ra thấp, thấp hóa đàm trọc uất lại bên trong làm nhiễu loạn thần minh, thầnminh bị che lấp lúc tỉnh lúc mê, khóc cười thất thường hoặc thần chí hôn mê,không hay biết gì cả. - Hoặc do bệnh đã nhiệt lại dùng thuốc nhiệt làm hóa hỏa, ảnh hưởng đếnthần minh, phát cuồng phát điên. Mạch hồng thực hoặc trầm hoạt. Tùy thuộc vào cách thức của đàm trọc hoặc tích nhiệt hóa hỏa thương tâm,mà sẽ có bệnh biến đàm hỏa nhiễu Tâm hoặc Đàm mê tâm khiếu.

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: