Danh mục

BỆNH HỌC THỰC HÀNH - ÂM HÀNH ĐỜM HẠCH

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 151.63 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Âm hành đờm hạch chỉ trường hợp quanh âm hành nổi lên những khối u nhỏ. Mặt dưới âm hành có những vệt hoặc cục ban cứng, có thể làm cho âm hành đau, co rút. Tương đương chứng Lao Sinh Dục (Âm Hành Ngạnh Kết). Nguyên Nhân Tiền âm là nơi tụ của tông cân, là nơi giao hội của kinh Thái âm và Dương minh. Ăn uống không điều độ, Tỳ mất chức năng vận hoá, đờm trọc bên trong sẽ phát sinh, dồn xuống tông cân, ngưng tụ lại thành hạch. Hoặc Can Thận âm hư,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HỌC THỰC HÀNH - ÂM HÀNH ĐỜM HẠCH BỆNH HỌC THỰC HÀNH ÂM HÀNH ĐỜM HẠCH Âm hành đờm hạch chỉ trường hợp quanh âm hành nổi lên những khốiu nhỏ. Mặt dưới âm hành có nh ững vệt hoặc cục ban cứng, có thể làm choâm hành đau, co rút. Tương đương chứng Lao Sinh Dục (Âm Hành Ngạnh Kết). Nguyên Nhân Tiền âm là nơi tụ của tông cân, là nơi giao hội của kinh Thái âm vàDương minh. Ăn uống không điều độ, Tỳ mất chức năng vận hoá, đờm trọcbên trong sẽ phát sinh, dồn xuống tông cân, ngưng tụ lại thành hạch. HoặcCan Thận âm hư, hoả vượng nung đốt tân dịch thành đờm, đờm trọc dồnxuống, kết ở tông cân thành nốt u. Chẩn Đoán Đa số gặp nơi người trung niên. Thường thấy âm hành nặng trệ xuống,lúc tiểu có cả m giác hơi đau, tiể u không thông, đụng vào âm hành thấ y đauhoặc teo lại, nặng hơn có cả m giác như có c ái gì vướng hoặc bị liệt dương. Sờ vào âm hành thấ y có nốt u, một hoặc nhiều nốt, ấn vào thấ y đau. Triệu Chứng + Đờm Trọc Ngưng Kết: Trên mặt của âm hành có những nốt hạch,âm hành không cử động thì không thấy có dấu hiệu bệnh rõ, lưỡi nhạt, rìalưỡi có vết răng, rêu lưỡi trắng nhạt, mạch Nhu. Điều tr ị: Kiện Tỳ, hoà Vị, hoá đờ m, tán kết. Dùng bài Hoá Kiên NhịTrần Hoàn thêm Bạch giới tử. + Âm Hư Đờm Hoả: Âm hành kết hạch, hơi đau, da hơi ửng đỏ hoặchơi nóng, về chiều thì đỏ, ngũ tâm phiền nhiệt, họng khô, tai ù, lưng đau, gốimỏi. Điều trị: Tư âm, giáng hoả, hoá đờm, tán kết. Dùng bài Lục Vị ĐịaHoàng Hoàn, Đạ i Bổ Âm Hoàn thêm Tiêu Hạch Hoàn. Thuốc Dùng Ngoài: Hoạt huyết, hoà doanh, nhuyễn kiên, tán kết.Dùng bài Ngọc Khu Đơn, trộn với dấm bôi. Hoặc dùng Nhị Bạch Tán trộnvới dấm, bôi. Hoặc dùng Dương Hoà Giải Ngưng Thang thêm Dấ m vào,dùng để rửa. Hoặc dùng Dương Hoà Giả i Ngưng Cao, bôi. ÂM NANG HUYẾT THỦNG Vùng âm nang có huyết ứ lại sưng lên, gọi là Âm Nang Huyết Thủng. Thuộc chứng Huyết Sán của Đông Y. Do vùng âm nang b ị trực tiếp tổn thương gây nên, hoặc do ngoạithương làm cho huyết ứ lạ i gây nên. Sách ‘Thọ Thế Bảo Nguyên’ viết: “Ngoại thận, do lao tổn bị thương,dịch hoàn một bên sưng to, có khí đau, bên trong có ứ huyết, gọi là HuyếtSán”. Thuộc chứng ‘Ngoạ i Thương Tính Âm Nang Huyết Thủng’. Nguyên Nhân Đường Dung Xuyên, trong ‘Huyết Chứng Luận – Điệ t Đả Huyết’ viết:“Té ngã gây rách da, huyết bị tổn, gân cơ bị tổn thương thì bị đau”… Thường có thể do: + Té Ngã Tổn Thương: Vùng âm nang bị tổn thương do té ngã, đánhđập… khiến cho huyết bị tổn thương, máu ứbtích tụ lạ i ở b ìu dái, gây nênbệnh. + Sau Khi Bị Thương Chả y Máu: Vùng bìu dái hoặc háng bị rách,chảy máu, không cầm máu được, máu chảy ra thấ m vào bên trong bìu dáigây nên bệnh. Triệu Chứng + Xuất Huyết Ứ Huyết: Bìu dái sưng to, xệ xuống, da bìu dái mầu đỏtím tối hoặc có từng mảng đen như vết ứ huyết. Nếu tổn thương nhẹ, chỗsưng co lạ i, đau, xệ xuống. Nếu nặng thì c ứng thành khối u, đau chói. Điều tr ị: Chỉ huyế t, hoá ứ, tiêu thủng, chỉ thống. Dùng bài Thập KhôiTán hợp với Hoa Nhuỵ Thạch Tán: Đại kế, Tiểu kế đều 15g, Hà diệp, Trắcbá diệp (tro), Mao căn (tro) đều 6g, Tây thảo căn, Đại hoàng (tro), Chi tử,Tông lư bì (tro), Mẫu đơn bì, Hoa nhuỵ thạch đều 10g. Sắc uống. (Đạ i hoàng, Đơn bì, Chi tử hoạt huyế t, hoá ứ, thanh nhiệt, lương huyếtđể dưỡng huyết, hoá nhiệt; Đại kế, Tiểu kế, Hà diệp, Trắc bá, Mao căn, Tâythảo căn, Tông lư bì là những vị thuốc chỉ huyết; Hoa nhuỵ thạch là thánhdược để chỉ huyết, hoá ứ. Huyết cầm lạ i, ứ được khứ thì sẽ hết đau). Nếu bìu dái s ưng trướng đau lâu ngày không giảm, mà lại phát sốt đólà do huyết b ị hoạ i tử hoá thành nhiệt, có thể thêm Bồ công anh, Kim ngânhoa, Hoàng bá, Ngư tinh thảo, Bạch hoa xà thiệt thảo để thanh nhiệt, hoá độc. Nếu bìu dái sưng đau, chưa giảm mà chảy máu không cầ m, dùng bàitrên, bỏ Đại kế , Tiểu kế, Trắc bá diệp, Tông lư bì là những thuốc cầ m máu,thêm Đương quy, Xích thược, Xuyên khung, Hồng hoa để hoạt huyết, hoá ứ(Trung Y Cương Mục). Thuốc Trị Ngoài . Dùng Điệt Đả Hoàn hoà với rượu, bôi vùng bệnh (Trung Y CươngMục). . Sau khi hết chả y máu, dùng Mang tiêu, sao nóng, bọc vào vải chườm,mỗi lần khoảng 30 phút (Trung Y Cương Mục). . Nếu bị tổn thương mà dịch hoàn không bị rách dùng Như Ý KimHoàng Tán đắp (Trung Y Cương Mục). + Ứ Huyết Kết Tụ: Âm nang sưng đau, có thể sờ thấy phía trong bìudái có khố i ú, ấn vào đau, nặng, cứng không bớt, càng lúc càng sưng to. Điều tr ị: Hoạt huyết, hoá ứ, thông lạc, tán kết. Dùng bài Phục NguyênHoạt Huyết Thang phối hợp với Hoạt Lạc Hiệu Linh DDơn: Sài hồ, Nhũhương, Một dược, Cam thảo, Đào nhân đều 6g, Thiên hoa phấn, Đương quy,Hồng hoa, Đan sâm đều 10g, Xuyên sơn giáp 15g ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: