Danh mục

BỆNH HỌC THỰC HÀNH - ÂM LÃNH

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 115.29 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Âm lãnh chỉ tình trạng bộ phận sinh dục của nam giới bị lạnh. Còn gọi là ‘Âm Hàn’, ‘Âm Đầu Hàn’. Chứng này phát sinh do Thận dương suy yếu, tiền âm không ấm hoặc do ngoại cảm hàn tà, hàn ngưng ở Can kinh gây nên bệnh. Bên ngoài có hàn, bên trong kinh Can bị thấp nhiệt, khiến cho Can mạch bị bế tắc, cơ quan sinh dục không được nuôi dưỡng gây nên chứng âm lãnh. Bệnh này ngoài dấu hiệu lạnh ở bộ phận sinh dục ngoài ra không có dấu hiệu gì khác...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HỌC THỰC HÀNH - ÂM LÃNH BỆNH HỌC THỰC HÀNH ÂM LÃNH Đại cương Âm lãnh chỉ tình trạng bộ phận sinh dục của nam giới bị lạnh. Còn gọi là ‘Âm Hàn’, ‘Âm Đầu Hàn’. Chứng này phát sinh do Thận dương suy yếu, tiền âm không ấ m hoặcdo ngoại cảm hàn tà, hàn ngưng ở Can kinh gây nên bệnh. Bên ngoài có hàn,bên trong kinh Can bị thấp nhiệt, khiến cho Can mạch bị bế tắc, cơ quan sinhdục không được nuôi dưỡng gây nên chứng âm lãnh. Bệnh này ngoài dấuhiệu lạnh ở bộ phận sinh dục ngoài ra không có dấu hiệ u gì khác thường. Thường do Thận dương bất túc, mệnh môn hoả suy. Đa số có liệtdương, di tinh, sán khí, dịch hoàn co rút. Trong điều tr ị thường dùng ôn dương, tán hàn làm chính. Tuỳ chứngcó thể thêm điều khí, chỉ thống, thanh nhiệt, lợi thấp. Nguyên Nhân Gây Bệnh Từ đời nhà Hán, Trương Trọng Cảnh cho rằng do Thận tinh bị hao tổngây nên. Sách ‘Kim Quỹ Yếu Lược – Huyết Tý Hư Lao Bệnh Mạch ChứngTịnh Trị’ viết: «Chứng thất tinh, bụng dưới căng tức, âm đầu lạnh, ngãxuống, mạch c ực hư, Khổng, Trì, đó là chứng thanh cốc, vong huyết, thấttinh». Đời nhà Tu ỳ, sách ‘Chũ Bệnh Nguyên Hậu Luận’ cho rằng bệnh doâm dương đều suy gây nên. Thận chủ tinh tuỷ, khai khiếu ra ở nhị âm, nếuâm hư, dương suy khí huyết không được nuôi dưỡng gây nên bệnh. Đời nhà Thanh, sách ‘Tạp Bệnh Nguyên Lưu Tê Chúc’ viết: «Chứngâm lãnh, cách chung vùng hạ bộ b ị dương hư, âm hàn làm cho khí ngưng trệở Thận, gây nên bệnh». hoặc «Do mệ nh môn hỏa suy, nguyên dương hư tổn,dương vật không cương lên được, gây nên bệnh… Do hàn sán, quyết lãnh,tiểu trường, bàng quang bị bôn đồn, gây nên bệnh». Sách ‘Trương Thị Y Thông’ viết: «Âm nuy nhược mà hai dịch hoànlạnh, mồ hôi ra như nước, tiểu nhiều, vùng háng lạnh, sợ lạnh, thích nóng,gối lạnh, Can kinh có thấp nhiệt». Như vậy có thể thấ y nguyên nhân gây bệnh chủ yếu do Thận dươngbất túc, mệnh môn h ỏa suy, hàn tà ở bộ phận sinh dục, Can kinh có thấpnhiệt làm ngăn trở kinh lạc khiến cho bộ phận sinh dục mất điều dưỡng gâyra chứng âm lãnh. Triệu chứng Trên lâm sàng thường gặp các loại sau: Thận Dương Hư Tổn, Mệnh Môn Hỏa Suy: Vùng tiền âm lạnh, sợlạnh, thích nóng, suy giảm tình dục, tinh lạnh, lưng đau, chân yếu, tinh thầnmỏi mệt, liệt dương, xuất tinh sớm, nước tiểu trong, đêm tiểu nhiều, lưỡinhạt, rêu lưỡi trắng, mạch Trầm, Tế , Nhược. Điều tr ị: Bổ ích Thận khí, ôn tán hàn tà. + Dùng bài Hữu Quy Hoàn gia vị: Thục đ ịa, Sơn dược, Câu kỷ tử, Đỗtrọng, Thỏ ty tử, Lộc giác giao, Sơn thù, Phụ tử, Nhục quế, Đương quy, Camthảo, Tiên linh tỳ, Ba kích, Ngải diệp. (Đây là bài Hữu Quy Hoàn thêm Tiên linh tỳ, Ba kích, Ngải diệp.Dùng Thục địa, Sơn th ù, Sơn dược, Câu kỷ tử để bổ Can Thận âm, làm choâm sinh, dương trưởng; Phụ tử, Nhục quế , Ngải diệp ôn kinh, tán hàn để bổthận dương; Ddỗ trọng, Thỏ ty tử, Tiên linh tỳ, Ba kích, Lộc giác giao bổthận, tráng dương; Đương quy dưỡng huyết, nhuận táo; Cam thảo điều hòacác vị thuốc (Trung Y Cương Mục). Hàn Tà Nội Xâm, Ngưng Trệ Can Mạch: Vùng tiền âm lạnh, hoặc âmhành, dịch hoàn lạnh đau, bụng dưới đau rút, chân tay lạnh, lưỡ i nhạt, rêulưỡi trắng nhuận, mạch Trì, Huyền hoặc Hoãn. Điều Trị: Ôn noãn Can Thận, tán hàn, hành trệ. + Dùng bài Noãn Can Tiễn hợp với Tiêu Quế Thang gia giả m: Nh ụcquế, Xuyên tiêu, Tiểu hồi, Ngô thù du, Trầm hương, Ô dược, Thanh bì, Sàihồ, Quế chi, Ma hoàng, Trần bì. (Đây là bài Noãn Can Tiễn hợp với Tiêu Quế Thang thêm Ma hoàng,bỏ Câu kỷ tử, Phục linh, Lương khương. Dùng Nhục quế , Xuyên tiêu, Tiểuhồi, Ngô thù du noãn can thận, ôn kinh, khứ hàn; Trầm hương, Ô dược,Thanh bì, Trần bì hành khí, chỉ thống; Sài hồ sơ thông can khí, dẫn thuốc đivào Can; Ma hoàng, Quế chi tán hàn ở biể u. Can Kinh Có Thấp Nhiệt Làm Ngăn Trở Dương Khí: Vùng tiền âmlạnh, ra mồ hôi, âm nang ẩm ướt, ngứa, có mùi hôi, kèm hông sườn đau, đầytrướng, phiền táo, dễ tức giận, miệng đắng, họng khô, táo bón, nước tiểuvàng, đỏ, lưỡi đỏ sậ m, rêu lưỡi vàng bệu, mạch Huyền Sác. Điều Trị: Thanh nhiệt, lợi thấp. + Thanh Hồn Thang gia vị: Sài hồ, Hoàng bá (tẩ y rượu), Trạch tả,Đương quy vĩ, Ma hoàng căn, Phòng kỷ, Long đởm thảo, Phục linh, Hồ nghoa, Ngũ vị tử. (Đây là bài Thanh Hồn Thang bỏ Thăng ma, Khương hoạt, Cam thảo.Dùng Long đởm thả o, Trạch tả, Hoàng bá, Phục linh, Phòng kỷ để thanhnhiệt, lợ i thấp; Sài hồ sơ lợ i Can khí; Hồng hoa, Đương quy hòa huyết,thông lạc; Ma hoàng căn, Ngũ vị tử thu liễ m, chỉ hãn. ...

Tài liệu được xem nhiều: