Danh mục

BỆNH HỌC THỰC HÀNH - BẠCH HẦU

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 152.68 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chứng: Lúc đầu hơi nóng, rét, cơ thể đau nhức, tinh thần mệt mỏi, trong họng sưng đau (cũng có khi không đau), sau đó hai bên đầu họng xuất hiện những điểm trắng (cũng có khi sau 2- 3 ngày mới thấy) hoặc nổi lên thành miếng, sắc xám bẩn, dần dần lây lan đến những chỗ trong và ngoài cửa họng. Nếu chỗ bị thối nát mà lan rộng ra, kèm chứng nghẹt mũi, khan tiếng, đờm ủng, khí suyễn, đờm khò khè, ăn uống thì sặc, mặt trắng, môi xanh, đó là những dấu hiệu xấu....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HỌC THỰC HÀNH - BẠCH HẦU BỆNH HỌC THỰC HÀNH BẠCH HẦU - Chứng: Lúc đầu hơi nóng, rét, cơ thể đau nhức, tinh thần mệt mỏi,trong họng sưng đau (cũng có khi không đau), sau đó hai bên đầu họng xuấthiện những điểm trắng (cũng có khi sau 2- 3 n gày mới thấy) hoặc nổi lênthành miếng, sắc xám bẩn, dần dần lây lan đến những chỗ trong và ngoàicửa họng. Nếu ch ỗ b ị thố i nát mà lan rộng ra, kèm chứng nghẹt mũi, khan tiếng,đờm ủng, khí suyễn, đờm khò khè, ăn uống thì sặc, mặt trắng, môi xanh, đólà những dấu hiệu xấu. Bạch hầu có thể gây chết vì nghẹt thở. - Nguyên nhân: Do cảm khí táo, nhiệt và nhiễm dịch độc lưu hành gâynên. - Điều tr ị: Sơ giả i dịch độc, dưỡng âm, thanh nhiệt. . Giai đoạn đầu, có kèm biểu chứng, nên dùng phép Tân lương sơ giải.Có thể dùng bài Trừ Ôn Hóa Độc Thang (Bạc hà, Cát căn, Trúc diệp, Ngân hoa để sơ phong, giải độc; Bố i mấu,Sinh địa, Tỳ bà diệp để dưỡng âm, thanh nhiệt, lợi yết; Mộc thông, Cam thảolợi thấp, giả i độc). Hoặc Thần Tiên Hoạt Mệnh Thang (48) (Thạch cao, Chi tử, Long đởm, Hoàng bá, Bản lam căn để thanh nhiệt,tả hỏa; Sinh địa, Huyền sâm, Bạch thược để dưỡng âm, thanh nhiệt; Mã đâulinh, Qua lâu bì để ch ỉ hạch, hóa đờm; Cam thảo điều hòa các vị thuốc). Khi biểu chứng hết rồ i, nên dùng bài Dưỡng Âm Thanh Phế Thang(06) để nuôi dưỡng Phế âm, thanh Phế nhiệt. Bạch hầu bớt mà nhiệt vẫn chưa thanh, có thể dùng bài Thanh TâmĐịch Phế Thang (43) để thanh hết dư nhiệt. Nếu Phế âm không phục hồi, nên dùng bài Dưỡng Chính Thang (08),bỏ Thiên hoa phấn, thêm Chích thảo, Sa sâm để dưỡng Phế âm. Có thể chọn dùng các bài dưới đây: Dưỡng Âm Thanh Phế Thang (06), Thanh Lương Giải Độc Thang(41), Dưỡng Âm Thanh Phế Thang Gia Vị (07), Thiên Cam Thang (49) Thuốc thổ i: Thần Hiệu Suy Hầu Tán. BĂNG HUYẾT SAU KHI SINH Sinh xong rồi mà huyế t ra một lượng rất nhiều gọi là chứng Sản HậuHuyế t Băng. Tương đương trong phạ m vi ch ứng Băng Huyết Sau Khi Sinh’ củaYHHĐ. Nguyên Nhân Nguyên nhân bệnh chứng này theo sách Nữ Khoa Kinh Luân’ tríchtừ câu của Trần Lương Phủ rằng: “Sau lúc sinh, kinh mạch bị hao thươngchưa được bình phục mà làm việc nặng nhọc, gây nên tổn động cho nênhuyết băng mạnh”. Sách ‘Sản Dục Bửu Khố Tập’ lại cho rằng: “Vì sao sản hậu sinhchứng huyết băng? - Đáp: Vì sản hậu huyết xuống quá nhiều, khí huyết quáhư, chưa bình phục được, hoặc vì lao nhọc, hoặc vì kinh giận, khiến chohuyết bị bạo băng”. Vì vậy, đàn bà sau khi sinh sản, tình trạng sinh lý chưa được bìnhphục như trước, mà lao nhọc không đúng mức hoặc bị kích thích tinh thầncó thể gây nên ch ứng sản hậu huyết băng, đó là thuộc về hư chứùng. Thựcchứng là bên trong có ứ huyết, có thể gây nên băng huyết. Sách Y TôngKim Giám’ viết: “ Nếu do bên trong có ứ trệ, phần nhiều bụng dưới đau, nêndùng bài Phật Thủ Tán, Thất Tiếu Tán. Đúc kết lạ i có thể thấ y nguyên nhân gây bệnh sản hậu băng huyết gồmba thứ là: Lao thương mạch Xung, Nhâm, giận dữ thương tổn Can khí, ởtrong có ứ trệ. Phép Trị Về nguyên tắc trị bệnh: Nếu sản hậu âm huyết đã tổn thương lại bịchứng băng rồi sinh ra huyết thoát khí hãm thành ra bệnh nặng. Phải nên bổmạnh, dùng bài Độc Sâm Thang’ để c ứu chữa tức là phương pháp huyếtthoát thì ích khí. Nếu chỉ dùng thuốc bổ huyết không có kết quả. Nếu 6 mạchquá Vi, tay chân lạnh băng nên dùng vị Sâm và Phụ tử, lượng lớn để hồidương. Nếu vì tức giận quá thương tổn Can khí khiến cho huyết vọng hành,dùng bài ‘Tiêu Dao Tán’ thêm Hắc sơn chi, Sinh địa, Bạch mao căn để thanhCan. Nếu vì ứ trệ mà sinh thực chứng, đau bụng dưới, nên dùng ‘Thất TiếuTán’ là thuốc khử ứ, hành huyết. Triệu Chứng + Hư Hàn: Lượng huyết rất nhiều, sắc mặt trắng, nặng lắm thì thở khòkhè, ra mồ hôi, tay chân lạnh băng, gần như chứng co cứng, mạch Trầm Vimuốn tuyệt hoặc Phù Đại hư thoát, nên dùng Độc Sâm Thang’ hoặc SâmPhụ Thang’ thêm bội Nhân sâm. Nếu thiên về huyết hư chứng hiện ra huyếtbăng, sắc nhạt, choáng váng, hồi hộp da khô, mạch Tế. Nên dùng bài‘Khung Quy Giao Ngả i Thang’ làm chủ. Nếu khí huyết đều hư nên dùng bài‘Thập Toàn Đạ i Bổ Thang’. + Huyết Ứ: Huyết băng mà có hòn cục, bụng dưới trướng lên, ấn vàothấy cứng, mạch Huyền mà Sắc. Cho uống bài ‘Thất Tiếu Tán’, Sinh HóaThang. + Khí Uất: Sản hậu huyết băng, nóng nảy, bứt rứt hay giận hoặc tinhthần uất ức, váng đầu, đầu căng, bụng đầy tức, ợ hơi, thở dài, ăn ít, bụngtrướng đau, đạ i tiện không đều hoặc tiêu lỏng không thông, rêu lưỡ i mỏngtrắng, mạch Huyền Tế, nên trị với thang Tiêu Dao Tán gia vị Y Án Trị Băng Huyết Sau Khi Sinh (Trích trong (Nữ Khoa Y Án Tuyển Tuý). Bà họ Kim sau khi sinh một tháng, huyế t cứ lai rai ra mãi, lạnh taylạnh chân, tự ra mồ hôi ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: