BỆNH HỌC THỰC HÀNH - BỆNH NHIỄM MỠ XƠ MẠCH
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 116.72 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhiễm mỡ xơ mạch là một bệnh mạn tính của động mạch kéo dài hàng chục năm, gặp nhiều nhất ở lứa tuổi từ 50 đến 70, dưới 20 tuổi cũng có thể bắt đầu phát hiện bệnh và sau 70 tuổi bệnh giảm dần. Bệnh lý chủ yếu là hai quá trình thoái hóa và tăng sinh cùng diễn tiến ở thành mạch, làm cho thành mạch dày lên và xơ cứng, mất tính đàn hồi và hẹp lòng mạch, cản trở tuần hoàn. Nhiễm mỡ và xơ hóa thành mạch bắt nguồn từ rối loạn chuyển hóa...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HỌC THỰC HÀNH - BỆNH NHIỄM MỠ XƠ MẠCH BỆNH HỌC THỰC HÀNH BỆNH NHIỄM MỠ XƠ MẠCH (Atherosclerosis Atherosclerose) CHỨNG ĐỘNG MẠCH NGẠNH HÓA Đại Cương Nhiễm mỡ xơ mạch là một bệnh mạn tính của động mạch kéo dàihàng chục năm, gặp nhiều nhất ở lứa tuổi từ 50 đến 70, d ưới 20 tuổi cũng cóthể bắt đầu phát hiện bệnh và sau 70 tuổi bệnh giảm dần. Bệnh lý chủ yếu làhai quá trình thoái hóa và tăng sinh cùng diễn tiến ở thành mạch, làm chothành mạch dày lên và xơ cứng, mất tính đàn hồi và hẹp lòng mạch, cản trởtuần hoàn. Nhiễm mỡ và xơ hóa thành mạch bắt nguồn từ rối loạn chuyểnhóa mà chủ yếu là sự rối loạn chuyển hóa Lipit trong toàn cơ thể. Bệnh không do một nguyên nhân duy nhất trực tiếp nào gây ra, mà làhậu quả của sự tác động nhiều yếu tố nguy cơ (risk factors). Qua nhiều côngtrình nghiên cứu nhiều năm, đa số tác giả đã nêu lên các yếu tố sau: 1) Tuổi cao, nam giới nhiều. 2) Trạng thái tăng Cholesterol và Lipoprotein trong máu. 3) Bệnh cao huyết áp. Huyết áp cao cũng có liên quan đến xơ vữađộng mạch và là một hội chứng của bệnh này. Cũng vậy, xơ vữa động mạchgây nên huyết áp cao. Vì thế hai bệnh này có liên hệ với nhau. 4) Hút thuốc lá. Sử dụng quá nhiều rượu và thuốc lá, làm cho mạchmáu bị hẹp lại. 5- Bệnh đái đường (Diabète succré). 6) Chế độ ăn không hợp lý, lên cân quá nhiều. Có quá nhiều mỡ trongchế độ ăn làm tăng mức Cholesterol trong máu, Cholesterol đọng lại trongmạch máu làm cho thành mạch dày lên, làm tổn thương mạch máu. LượngCholesterol cao báo hiệu sự xuất hiện của xơ vữa động mạch. Những thínghiệm trên súc vật cho thấy chế độ ăn giầu dinh dưỡng làm tăngCholesterol. 7) Hệ thần kinh dễ xúc cảm, thường xuyên căng thẳng. Thần kinhcăng thẳng dẫn đến tăng sinh Adrenalin, Adrenalin góp phần vào xơ vữađộng mạch. 8) Ít vận động thể lực. 9) Yếu tố di truyền: Có nhiều người mắc bệnh, đàn ông trẻ đãø cónhiều yếu tố nguy cơ. Yếu tố di truyền có thể là tiền đề ở một người pháttriển xơ vữa động mạch do sự thay đổi cấu trúc của mạch máu. 10) Rối loạn cân bằng giữa 2 hệ thống đông máu và chống đông. 11) Bệnh Goutte và trạng thái tăng axit uric máu. 12) Tiền sử cá nhân có bệnh nhược năng tuyến giáp viêm cầu thậnmãn. 13) Sự mất cân bằng hormon đặc biệt là hormon nữ giới ảnh hưởngđến Tỳ và tuyến giáp được coi như những yếu tố gây căng thẳng và tổnthương đến mạch máu. 13) Nghẽn mạch máu cũng đóng góp vào việc phát triển xơ vữa độngmạch. Cơ chế sinh bệnh khá phức tạp, hiện có những lý giải như sau đượcchú ý: 1) Cơ chế thâm nhập các lipit từ trong máu vào thành động mạchxuyên qua các khoảng cách giữa các tế bào nội mạc hoặc có sự trao đổixuyên qua màng tế bào nội mạc (đề xuất sớm nhất nhưng không đủ để giảithích nhiều điểm quan trọng trong bệnh sinh). 2) Khả năng tự bảo vệ của lớp nội mạc giảm sút (do men tổng hợpProstaglandine (PG 12) do tế bào nội mạc tiết ra giảm sút, men này có tácdụng ngăn chặn sự ngưng tập của tiểu cầu) (Moncada, Vang... 1979). 3) Những thay đổi tăng giảm của các loại lipoprotein trong máu nhưtăng Cholesterol, tăng Triglyceride, tăng các loại Lipoprotein gây xơ mỡ (ß-lipoprotein (LDL), tăng tiền ß-lipoprotein (VLDL). Còn loại Lipoprotein tỉtrọng cao (HDL) có tác dụng bảo vệ cơ thể chống xơ mỡ thì giảm sút. 4) Vai trò của gan chống xơ mỡ: Gan tạo ra men LecithineCholesterol Acyl Transferase (LCAT). Men LCAT xúc tác sự vận chuyểncủa a xít béo nhiều lần không no (Polyinsaturés), đưa Cholesterol qua cácLepoprotein gây bệnh về gan. Tại gan, Cholesterol được biến thành acid mậtvà thải ra ngoài. Acid béo nhiều lần không no (Acides gras polyinsaturés) cónhiều trong dầu thực vật (trừ dầu dừa) là tiền thân của Prostaglandine vàtham gia vào phản ứng: Cholesterol tự do + Léclthine Cholesterol ester hóa+ Lyso lécithine. Qua đó men LCAT của gan kết hợp HDL góp phần thải Cholesterolcho nên ăn dầu thực vật có tác dụng phòng bệnh nhiễm mỡ xơ mạch. 5) Cơ chế tự miễn (Autoimmune): Trong những điều kiện nhất định, thể biến thành những tự kháng nguyêncác Lipoproteines có(Autoantigènes), cơ thể sẽ sinh ra những kháng thể đặc hiệu chống lại màhình thành những phức hợp tự miễn (Complexes autoimmunes) có tác dụnggây bệnh do làm tổn thương nội mạc, xâm nhập vào thành động mạch vàkhởi động quá trình xơ mỡ động mạch (Chebotarev D. F. và cộng sự). Triệu Chứng Lâm Sàng Thường chia tiến triển bệnh làm 2 thời kỳ: + Thời kỳ tiền lâm sàng: Chẩn đoán bệnh chủ yếu dựa vào các biếnđộng trong các tham số hóa sinh nói lên trạng thái rối loạn chuyển hóa, chủyếu là chuyển hóa lipit (Hyperlipidémie, Dyslipoprotéinémie). + Thời kỳ lâm sàng: Thời kỳ này ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HỌC THỰC HÀNH - BỆNH NHIỄM MỠ XƠ MẠCH BỆNH HỌC THỰC HÀNH BỆNH NHIỄM MỠ XƠ MẠCH (Atherosclerosis Atherosclerose) CHỨNG ĐỘNG MẠCH NGẠNH HÓA Đại Cương Nhiễm mỡ xơ mạch là một bệnh mạn tính của động mạch kéo dàihàng chục năm, gặp nhiều nhất ở lứa tuổi từ 50 đến 70, d ưới 20 tuổi cũng cóthể bắt đầu phát hiện bệnh và sau 70 tuổi bệnh giảm dần. Bệnh lý chủ yếu làhai quá trình thoái hóa và tăng sinh cùng diễn tiến ở thành mạch, làm chothành mạch dày lên và xơ cứng, mất tính đàn hồi và hẹp lòng mạch, cản trởtuần hoàn. Nhiễm mỡ và xơ hóa thành mạch bắt nguồn từ rối loạn chuyểnhóa mà chủ yếu là sự rối loạn chuyển hóa Lipit trong toàn cơ thể. Bệnh không do một nguyên nhân duy nhất trực tiếp nào gây ra, mà làhậu quả của sự tác động nhiều yếu tố nguy cơ (risk factors). Qua nhiều côngtrình nghiên cứu nhiều năm, đa số tác giả đã nêu lên các yếu tố sau: 1) Tuổi cao, nam giới nhiều. 2) Trạng thái tăng Cholesterol và Lipoprotein trong máu. 3) Bệnh cao huyết áp. Huyết áp cao cũng có liên quan đến xơ vữađộng mạch và là một hội chứng của bệnh này. Cũng vậy, xơ vữa động mạchgây nên huyết áp cao. Vì thế hai bệnh này có liên hệ với nhau. 4) Hút thuốc lá. Sử dụng quá nhiều rượu và thuốc lá, làm cho mạchmáu bị hẹp lại. 5- Bệnh đái đường (Diabète succré). 6) Chế độ ăn không hợp lý, lên cân quá nhiều. Có quá nhiều mỡ trongchế độ ăn làm tăng mức Cholesterol trong máu, Cholesterol đọng lại trongmạch máu làm cho thành mạch dày lên, làm tổn thương mạch máu. LượngCholesterol cao báo hiệu sự xuất hiện của xơ vữa động mạch. Những thínghiệm trên súc vật cho thấy chế độ ăn giầu dinh dưỡng làm tăngCholesterol. 7) Hệ thần kinh dễ xúc cảm, thường xuyên căng thẳng. Thần kinhcăng thẳng dẫn đến tăng sinh Adrenalin, Adrenalin góp phần vào xơ vữađộng mạch. 8) Ít vận động thể lực. 9) Yếu tố di truyền: Có nhiều người mắc bệnh, đàn ông trẻ đãø cónhiều yếu tố nguy cơ. Yếu tố di truyền có thể là tiền đề ở một người pháttriển xơ vữa động mạch do sự thay đổi cấu trúc của mạch máu. 10) Rối loạn cân bằng giữa 2 hệ thống đông máu và chống đông. 11) Bệnh Goutte và trạng thái tăng axit uric máu. 12) Tiền sử cá nhân có bệnh nhược năng tuyến giáp viêm cầu thậnmãn. 13) Sự mất cân bằng hormon đặc biệt là hormon nữ giới ảnh hưởngđến Tỳ và tuyến giáp được coi như những yếu tố gây căng thẳng và tổnthương đến mạch máu. 13) Nghẽn mạch máu cũng đóng góp vào việc phát triển xơ vữa độngmạch. Cơ chế sinh bệnh khá phức tạp, hiện có những lý giải như sau đượcchú ý: 1) Cơ chế thâm nhập các lipit từ trong máu vào thành động mạchxuyên qua các khoảng cách giữa các tế bào nội mạc hoặc có sự trao đổixuyên qua màng tế bào nội mạc (đề xuất sớm nhất nhưng không đủ để giảithích nhiều điểm quan trọng trong bệnh sinh). 2) Khả năng tự bảo vệ của lớp nội mạc giảm sút (do men tổng hợpProstaglandine (PG 12) do tế bào nội mạc tiết ra giảm sút, men này có tácdụng ngăn chặn sự ngưng tập của tiểu cầu) (Moncada, Vang... 1979). 3) Những thay đổi tăng giảm của các loại lipoprotein trong máu nhưtăng Cholesterol, tăng Triglyceride, tăng các loại Lipoprotein gây xơ mỡ (ß-lipoprotein (LDL), tăng tiền ß-lipoprotein (VLDL). Còn loại Lipoprotein tỉtrọng cao (HDL) có tác dụng bảo vệ cơ thể chống xơ mỡ thì giảm sút. 4) Vai trò của gan chống xơ mỡ: Gan tạo ra men LecithineCholesterol Acyl Transferase (LCAT). Men LCAT xúc tác sự vận chuyểncủa a xít béo nhiều lần không no (Polyinsaturés), đưa Cholesterol qua cácLepoprotein gây bệnh về gan. Tại gan, Cholesterol được biến thành acid mậtvà thải ra ngoài. Acid béo nhiều lần không no (Acides gras polyinsaturés) cónhiều trong dầu thực vật (trừ dầu dừa) là tiền thân của Prostaglandine vàtham gia vào phản ứng: Cholesterol tự do + Léclthine Cholesterol ester hóa+ Lyso lécithine. Qua đó men LCAT của gan kết hợp HDL góp phần thải Cholesterolcho nên ăn dầu thực vật có tác dụng phòng bệnh nhiễm mỡ xơ mạch. 5) Cơ chế tự miễn (Autoimmune): Trong những điều kiện nhất định, thể biến thành những tự kháng nguyêncác Lipoproteines có(Autoantigènes), cơ thể sẽ sinh ra những kháng thể đặc hiệu chống lại màhình thành những phức hợp tự miễn (Complexes autoimmunes) có tác dụnggây bệnh do làm tổn thương nội mạc, xâm nhập vào thành động mạch vàkhởi động quá trình xơ mỡ động mạch (Chebotarev D. F. và cộng sự). Triệu Chứng Lâm Sàng Thường chia tiến triển bệnh làm 2 thời kỳ: + Thời kỳ tiền lâm sàng: Chẩn đoán bệnh chủ yếu dựa vào các biếnđộng trong các tham số hóa sinh nói lên trạng thái rối loạn chuyển hóa, chủyếu là chuyển hóa lipit (Hyperlipidémie, Dyslipoprotéinémie). + Thời kỳ lâm sàng: Thời kỳ này ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
mỡ xơ mạch bệnh học các bệnh thuờng gặp bệnh trong dân gian y học cổ truyềnGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 255 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 223 0 0 -
120 trang 164 0 0
-
6 trang 159 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 159 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 143 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 141 5 0 -
97 trang 122 0 0
-
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 114 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 113 0 0