BỆNH HỌC THỰC HÀNH - CHỨNG ANH
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 150.95 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chứng anh là loại bệnh của tuyến giáp, thường được chia làm các chứng Khí Anh, Nhục Anh, Thạch Anh, Anh Ung. Đặc điểm chủ yếu của chứng anh là: cổ sưng hoặc có khối u, di động theo động tác nuốt, khó tiêu và khó vỡ. Nguyên Nhân Bệnh ở vị trí trước cổ, hai bên hầu kết, có mạch nhâm và nhánh của mạch đốc, 2 kinh can thận cũng đi qua vùng hầu. Do đó các yếu tố gây tắc kinh lạc các mạch này gây rối loạn chức năng can thận, mạch Nhâm, mạch Đốc...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HỌC THỰC HÀNH - CHỨNG ANH BỆNH HỌC THỰC HÀNH CHỨNG ANH Chứng anh là loạ i bệnh của tuyến giáp, thường được chia làm cácchứng Khí Anh, Nhục Anh, Thạch Anh, Anh Ung. Đặc điểm chủ yếu của chứng anh là: cổ sưng hoặc có khối u, di độngtheo động tác nuốt, khó tiêu và khó vỡ. Nguyên Nhân Bệnh ở vị trí trước cổ, hai bên hầu kế t, có mạch nhâm và nhánh củamạch đốc, 2 kinh can thận cũng đi qua vùng hầu. Do đó các yế u tố gây tắckinh lạc các mạch này gây rối loạn chức năng can thậ n, mạch Nhâm, mạchĐốc mạch sinh ra khí trệ, đàm ngưng huyết ứ, kết tụ vùng trước cổ sinh bệnh. + Khí trệ: Do thủ y thổ bất hòa, ăn uống không điều độ, tình chí nộithương gây rối loạn khí cơ, khí trệ, khí uất, kết tụ ở cổ gây bệnh như chứngKhí anh. + Huyết ứ: khí trệ h uyết ứ (do khí ỉa huyết soái), huyết ứ trước cổ sinhbệnh như chứng thạch anh. + Đờm ngưng: do thủy thổ bất hòa, tình chí nội thương hoặc chính khísuy, độc tà xâm nhập gây nên kinh lạc tắc trở gây chức năng tạng tỳ phế thậnrối loạn, thủy thấp không hóa được tích tụ lại thành đàm ở hấu kết (sụn giáp)sinh bệnh như chứng nhục anh, anh ung. Tóm lại theo YHCT thì ch ứng anh là một chứng bệnh do nhiềunguyên nhân mà chủ yếu là do thủy thổ bất hứa, thất tình nộ i thương, chínhkhí bất túc, ngoại tà xâm nhập dẫn đến kinh lạc, tạng phủ thất điều, khí trệhuyết ứ, đờm trọc kết tụ ở cổ sinh bệnh. Phương Pháp Điều Trị Theo 3 nguyên nhân trên, trên lâm sàng có 3 thể bệnh chủ yếu cùngtên, mỗi thể bệnh có phép tr ị và bài thuốc như sau: 1. Thuốc uống. + Lý khí giải uất: Dùng bài Tiêu Dao Tán, Tứ Hải Sơ Uấ t Hoàn. Chỉ định: chứng khí anh, có đặc điểm khối cục mềm, di động, đaungực sườn, rêu lười trắng mỏng, mạch Huyền Hoạt. + Hoạt Huyết Tán Ứ: Dùng bài thuốc: Đào Hồng Tứ Vật Thang. - Chỉ định: chứng thạch anh có triệu chứng cục khối cứng, đau cố định,lưỡi tím đen, có ban hoặc nốt ứ huyết, mạch Nhu Sáp. + Hóa Đờm Nhuyễn Kiên: dùng bài Hải Tảo Ngọc Hồ Thang. - Chỉ đ ịnh: chứng nhục anh do đàm ngưng kết sinh ra, không đau, ấncó cả m giác cứng hoặc nang, không đỏ không nóng, rêu lưỡ i mỏ ng nhầy,mạch Huyền. Ngoài ra, tùy tình hình bệnh lý mà có thể dùng các phép thanh nhiệthóa đàm, bổ thận ích can, điều nhiếp mạch Xung Nhâm. 2. Phép dùng ngoài: có dán cao, châm cứu, phẫu thuật. KHÍ ANH Khí anh là tên gọi bệnh bướu giáp đơn thuần theo YHCT, còn gọi làbướu cổ. Bệnh phổ biến ở miền núi, có thể tập trung ở một vùng (gọi làbướu cổ đ ịa phương), có thể xuất hiện lẻ tẻ ở nhiều nơi. Theo kết quả điềutra của một số tác giả thì tỷ lệ mắc bệnh khá cao ở nước ta, nhất là miền caonguyên có vùng lên tớ i trên 90% người mắc bệnh. Bệnh có thể tránh đượcbằng cách ăn muối có trộn Iốt. Nguyên Nhân 1 Người cư dân vùng cao nguyên cả m phả i sơn lam chướng khí sinhbệnh. 2. Do nộ i thương tình chí, tức giận nhiều gây tổn thương can, can khíuất kết sinh đàm thấp, khí trệ sinh bệnh. Hoặc lo nghĩ nhiều tổn thương tỳ,kiện vận rối loạn, đàm thấp nội sinh, đàm tr ọc kết tụ ở cổ. sinh bệnh. 3. Thận khí hư tổn ngoạ i tà xâm nhập: do cơ thể phát triển nhanh, dosinh nhiều, thai nghén, cho con bú đều làm hao tồn thận khí, thủy không đủmuôi mộc, mộc khí uất kết khắc tỳ thổ , chức năng vận hóa rối loạn, đàmthấp nội sinh, khí trệ đàm kết ở cồ mà sinh bệnh. Tóm lại, bệnh chù yế u do ngoại cảm sơn lam chướng khí (vùng thiếuIốt) trên cơ thể thận khí suy (do yêu cầu phát triển, sanh nhiều, nuôi con,tinh thần u uất buồn phiền, y....) mà sinh bệnh. Triệu Chứng Lâm Sàng Bệnh phát nhiều ở tuổi thanh niên đang phát triển, nữ nhiều hơn nam,tỷ lệ cao vào thơi kỳ thai nghén và cho con bú, ở vùng lưu hành cũng gặpnhiều ở tuổi học sinh tiểu học. Lúc bắt đầu triệu chứng không rõ, tuyến giápto dần, bờ không rõ, sắc da bình thường, không đau, ấn vào mềm, có loại tosệ xuống, cảm giác nặng. Trường hợp nặng đè ép khí quản, thực quản, họngthì có triệu chứng nuốt khó, giọng khàn, thở gấp khó thở, nếu chèn ép mạchmáu thì có nổ i tĩnh mạch ở cổ. Chẩn đoán phân biệt: trong chẩn đoán thường cần phân biệt với: - Nhục Anh: tức u giáp cứng hơn thường, khối u khu trú hình cầuhoặc hình trứng (hình thuẫn). - Thạch Anh: tức ung thư tuyến giáp, hình thể lồi lõm không đều,cứng như đá, ít hoặc không di độ ng theo động tác nuốt. - Anh Ung: tức viêm tuyến giáp bán cấp, tuyến giáp sưng đau xuyênsang vùng chẫm sau tai kèm theo họng đau, đau đầu, sốt. Biện Chứng Luận Trị Thường chia ra 2 thể:. + Khí Trệ Đờm Ngưng: tuyến giáp sưng, bờ không rõ, sắc da bìnhthường, ấn mề m không đau, to nhỏ thay đổ i theo trạng thái vui buồn c ủangười bệnh (vui thì nhỏ, tức giận buồn phiề n thì to ra), triệu chứng toàn thânkhông rõ. Chất lư ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HỌC THỰC HÀNH - CHỨNG ANH BỆNH HỌC THỰC HÀNH CHỨNG ANH Chứng anh là loạ i bệnh của tuyến giáp, thường được chia làm cácchứng Khí Anh, Nhục Anh, Thạch Anh, Anh Ung. Đặc điểm chủ yếu của chứng anh là: cổ sưng hoặc có khối u, di độngtheo động tác nuốt, khó tiêu và khó vỡ. Nguyên Nhân Bệnh ở vị trí trước cổ, hai bên hầu kế t, có mạch nhâm và nhánh củamạch đốc, 2 kinh can thận cũng đi qua vùng hầu. Do đó các yế u tố gây tắckinh lạc các mạch này gây rối loạn chức năng can thậ n, mạch Nhâm, mạchĐốc mạch sinh ra khí trệ, đàm ngưng huyết ứ, kết tụ vùng trước cổ sinh bệnh. + Khí trệ: Do thủ y thổ bất hòa, ăn uống không điều độ, tình chí nộithương gây rối loạn khí cơ, khí trệ, khí uất, kết tụ ở cổ gây bệnh như chứngKhí anh. + Huyết ứ: khí trệ h uyết ứ (do khí ỉa huyết soái), huyết ứ trước cổ sinhbệnh như chứng thạch anh. + Đờm ngưng: do thủy thổ bất hòa, tình chí nội thương hoặc chính khísuy, độc tà xâm nhập gây nên kinh lạc tắc trở gây chức năng tạng tỳ phế thậnrối loạn, thủy thấp không hóa được tích tụ lại thành đàm ở hấu kết (sụn giáp)sinh bệnh như chứng nhục anh, anh ung. Tóm lại theo YHCT thì ch ứng anh là một chứng bệnh do nhiềunguyên nhân mà chủ yếu là do thủy thổ bất hứa, thất tình nộ i thương, chínhkhí bất túc, ngoại tà xâm nhập dẫn đến kinh lạc, tạng phủ thất điều, khí trệhuyết ứ, đờm trọc kết tụ ở cổ sinh bệnh. Phương Pháp Điều Trị Theo 3 nguyên nhân trên, trên lâm sàng có 3 thể bệnh chủ yếu cùngtên, mỗi thể bệnh có phép tr ị và bài thuốc như sau: 1. Thuốc uống. + Lý khí giải uất: Dùng bài Tiêu Dao Tán, Tứ Hải Sơ Uấ t Hoàn. Chỉ định: chứng khí anh, có đặc điểm khối cục mềm, di động, đaungực sườn, rêu lười trắng mỏng, mạch Huyền Hoạt. + Hoạt Huyết Tán Ứ: Dùng bài thuốc: Đào Hồng Tứ Vật Thang. - Chỉ định: chứng thạch anh có triệu chứng cục khối cứng, đau cố định,lưỡi tím đen, có ban hoặc nốt ứ huyết, mạch Nhu Sáp. + Hóa Đờm Nhuyễn Kiên: dùng bài Hải Tảo Ngọc Hồ Thang. - Chỉ đ ịnh: chứng nhục anh do đàm ngưng kết sinh ra, không đau, ấncó cả m giác cứng hoặc nang, không đỏ không nóng, rêu lưỡ i mỏ ng nhầy,mạch Huyền. Ngoài ra, tùy tình hình bệnh lý mà có thể dùng các phép thanh nhiệthóa đàm, bổ thận ích can, điều nhiếp mạch Xung Nhâm. 2. Phép dùng ngoài: có dán cao, châm cứu, phẫu thuật. KHÍ ANH Khí anh là tên gọi bệnh bướu giáp đơn thuần theo YHCT, còn gọi làbướu cổ. Bệnh phổ biến ở miền núi, có thể tập trung ở một vùng (gọi làbướu cổ đ ịa phương), có thể xuất hiện lẻ tẻ ở nhiều nơi. Theo kết quả điềutra của một số tác giả thì tỷ lệ mắc bệnh khá cao ở nước ta, nhất là miền caonguyên có vùng lên tớ i trên 90% người mắc bệnh. Bệnh có thể tránh đượcbằng cách ăn muối có trộn Iốt. Nguyên Nhân 1 Người cư dân vùng cao nguyên cả m phả i sơn lam chướng khí sinhbệnh. 2. Do nộ i thương tình chí, tức giận nhiều gây tổn thương can, can khíuất kết sinh đàm thấp, khí trệ sinh bệnh. Hoặc lo nghĩ nhiều tổn thương tỳ,kiện vận rối loạn, đàm thấp nội sinh, đàm tr ọc kết tụ ở cổ. sinh bệnh. 3. Thận khí hư tổn ngoạ i tà xâm nhập: do cơ thể phát triển nhanh, dosinh nhiều, thai nghén, cho con bú đều làm hao tồn thận khí, thủy không đủmuôi mộc, mộc khí uất kết khắc tỳ thổ , chức năng vận hóa rối loạn, đàmthấp nội sinh, khí trệ đàm kết ở cồ mà sinh bệnh. Tóm lại, bệnh chù yế u do ngoại cảm sơn lam chướng khí (vùng thiếuIốt) trên cơ thể thận khí suy (do yêu cầu phát triển, sanh nhiều, nuôi con,tinh thần u uất buồn phiền, y....) mà sinh bệnh. Triệu Chứng Lâm Sàng Bệnh phát nhiều ở tuổi thanh niên đang phát triển, nữ nhiều hơn nam,tỷ lệ cao vào thơi kỳ thai nghén và cho con bú, ở vùng lưu hành cũng gặpnhiều ở tuổi học sinh tiểu học. Lúc bắt đầu triệu chứng không rõ, tuyến giápto dần, bờ không rõ, sắc da bình thường, không đau, ấn vào mềm, có loại tosệ xuống, cảm giác nặng. Trường hợp nặng đè ép khí quản, thực quản, họngthì có triệu chứng nuốt khó, giọng khàn, thở gấp khó thở, nếu chèn ép mạchmáu thì có nổ i tĩnh mạch ở cổ. Chẩn đoán phân biệt: trong chẩn đoán thường cần phân biệt với: - Nhục Anh: tức u giáp cứng hơn thường, khối u khu trú hình cầuhoặc hình trứng (hình thuẫn). - Thạch Anh: tức ung thư tuyến giáp, hình thể lồi lõm không đều,cứng như đá, ít hoặc không di độ ng theo động tác nuốt. - Anh Ung: tức viêm tuyến giáp bán cấp, tuyến giáp sưng đau xuyênsang vùng chẫm sau tai kèm theo họng đau, đau đầu, sốt. Biện Chứng Luận Trị Thường chia ra 2 thể:. + Khí Trệ Đờm Ngưng: tuyến giáp sưng, bờ không rõ, sắc da bìnhthường, ấn mề m không đau, to nhỏ thay đổ i theo trạng thái vui buồn c ủangười bệnh (vui thì nhỏ, tức giận buồn phiề n thì to ra), triệu chứng toàn thânkhông rõ. Chất lư ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chứng anh bệnh học các bệnh thuờng gặp bệnh trong dân gian y học cổ truyềnTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 279 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
6 trang 183 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 165 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0 -
97 trang 125 0 0