Danh mục

BỆNH HỌC THỰC HÀNH - ĐỘNG MẠCH VIÊM TẮC

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 152.23 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (13 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đông y gọi là ‘Thoát Thư, Huyết Thuyên Bế Tắc Tính Mạch Quản Viêm. Xuất hiện đầu tiên trong sách ‘Lưu Quyên Tử Quỷ Di Phương’, có nhiều tên gọi khác nhau như Thoát Ung, Thoát Cốt Thư, Thoát Cốt Đinh, Đôn Ung, Chú Tiết Đinh, Khương Lang Chú, Tháp Giả Độc Đẳng, tục danh là Thập Chỉ Linh Lạc. Nguyên Nhân + Do Hàn Thấp Xâm Lấn: Sinh xong hàn hợp với thuỷ hoặc sống lâu ngày ở vùng ẩm thấp, hàn thấp xâm nhập vào làm tổn thương dương khí khiến cho hàn tà xâm nhập vào...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HỌC THỰC HÀNH - ĐỘNG MẠCH VIÊM TẮC BỆNH HỌC THỰC HÀNH ĐỘNG MẠCH VIÊM TẮC (Thromboarteritis – Thromboartérite) Đông y gọi là ‘Thoát Thư, Huyết Thuyên Bế Tắc Tính Mạch QuảnViêm. Xuất hiện đầu tiên trong sách ‘Lưu Quyên Tử Quỷ Di Phương’, cónhiều tên gọi khác nhau như Thoát Ung, Thoát Cốt Thư, Thoát Cốt Đinh,Đôn Ung, Chú Tiết Đinh, Khương Lang Chú, Tháp Giả Độc Đẳng, tục danhlà Thập Chỉ Linh Lạc. Nguyên Nhân + Do Hàn Thấp Xâm Lấn: Sinh xong hàn hợp với thuỷ hoặc sống lâungày ở vùng ẩ m thấp, hàn thấp xâm nhập vào làm tổn thương dương khíkhiến cho hàn tà xâm nhập vào các đường kinh, vào trong mạch gây nên hànngưng khí trở, gây nên đau, khí trệ huyết ngưng làm cho thịt bị hoại tử thànhra bệnh. Thiên ‘Cử Thống Luận’ (Tố vấn 39) viết: “Hàn khí vào trong kinh màngừng trệ, không thông đi được, hàn khí khách ở n goài mạch thì huyết ít,hàn khách ở trong mạch thì không thông”. + Can Thận Bất Túc: Cơ thể vốn suy yếu, sinh hoạt tình dục khôngđiều độ hoặc lao nhọc quá sức khiến cho Can Thận bị tổn thương, Thận cóchức năng tàng tinh là ‘tác cường chi cung’, nơi hộ i của xương. Can chủ sơtiết, làm chủ các tông cân, lợi cơ khớp. Lao nhọc thì làm hại Can Thận, tinhhuyết bị suy tổn, gân xương không được nuôi dưỡng. Nếu phòng dục quá độ,uống nhiều thu ốc bổ dương làm cho âm tinh bị tổn hạ i, dâm hoả bốc lên, ảnhhưởng đến tạng phủ, làm tiêu âm dịch, độc tà tụ lạ i ở các đầu chi, gan bịliễm lạ i, tuỷ bị khô gây nên bệnh. Sách ‘Dương Khoa Tâm Đắc Tập’ viết:“Ch ứng thoát thư do phòng dục, lao nhọc quá sức, khí bị kiệt, tinh bị khôgây nên… Đó là dấu hiệu Thận thuỷ suy yếu không ức chế được hoả vậy”. + Do Ăn Uống Không Điều Độ: Ăn quá nhiều chất cao lương mỹ vị,chất cay, nóng, thức ăn nướng khiến cho Tỳ Vị b ị tổn thương, sinh ra thấp,hoá thành hoả, hoá thành đờm, tích độc dồn xuống phía dướ i, lưu trệ ở gânmạch gây nên bệnh. Thiên ‘Sinh Khí Thông Thiên Luận’ (Tố Vấn 3) viết:“AƯn nhiều thức ăn cao lương dễ sinh ra những mụn to gọi là đinh”. + Do Tình Chí Bị Tổn Thương: Tình chí không thoải mái, giận d ữ, uấtức làm hạ i Can, ưu tư làm hạ i Tỳ, khiến cho ngũ tạng không đều hoà, cơnăng b ị rối loạn, truyền vào kinh lạc, khiến cho khí huyết không điều hoàgây nên bệnh. + Do Thể Chất Suy Yếu: Sách ‘Ngoại KHoa Chân Thuyên’ viết:“Sinh ra chứng thoát thư,… bẩ m sinh bất túc, hoặc do bệnh lâu ngày cơ thểsuy nhược, khí huyết suy tổn, vận hành không có sức, các đầu chi và gânmạch không được nuôi dưỡng, lại bị thêm ngoại cảm xâm nhập gây nênbệnh. thiên ‘Thích Tiết Chân Tà’ (Linh KHu 75) viết: “Hư tà trúng vào conngười… truyền vào trong mạch thì huyết sẽ b ị bế không thông”. Chẩn Đoán . Bệnh thường gặp ở nam giớ i, nữ giới ít gặp (tỉ lệ 7,5/1), tuổi khoảng25 ~ 45. . Ngón chân đau, đêm đau nhiều hơn, ngồi bị nhiề u hơn, đêm khôngngủ đ ược. . Đi lại thì bắp chân đau hoặc bị co rút lại, nghỉ n gơi thì lại đỡ, làmnặng thì tái phát. . Chân sợ lạnh. . Da vùng bệnh bị khô, móng chân phình to, biến dạng, gân cơ teo . Thời kỳ hoạ i tử thì ngón chân lở loét, có thể b ị rụng khớp. Triệu Chứng Thường xẩy ra ở tứ chi, nhất là hai chi dướ i. Lúc đầu chỉ lạnh, dầndần đau dữ dội, lâu ngày phát s inh hoại tử và rụng các đốt ngón tay, chân. Trên lâm sàng thường gặp: a- Hàn Thấp Xâm Nhập: Sắc mặt xanh, người mệt mỏi, thích ấ m, sợlạnh, đầu chi tê lạnh đau, da trắng xanh, thường bị chuột rút, đi thì đau, nghỉlại đỡ, nước tiể u trong, dài, tiêu lỏng, chất lưỡi nhạt, mạch Trầm, Trì vô lực. Điều tr ị: Ôn kinh, tán hàn, thông ứ hoạt huyết. Dùng bài Hoà DươngThang gia giảm: Ma hoàng, Bào khương, Giáp châu, Địa long đều 6g, Thụcđịa, Nhẫn đông đằng đều 45g, Đan sâm, Hoạt huyết đằng, Kê huyết đằngđều 15g, Hoàng kỳ, Đảng sâm, Ngưu tất, Cam thảo đều 10g. + Khí Trệ Ứ Huyết: Tay chân đau nhức liên miên, đêm càng nặng,mầu da ở chi xanh nhạt, đầu chi khô, chất lưỡi đỏ hoặc có điểm tím ứ huyết.Mạch Trầm Nhược, Trầm Tế. Điều tr ị: Hoạt huyết hoá ứ, lý khí ch ỉ thống. Dùng bài Đào Nhân TứVật Thang gia giảm: Đương quy 30g, Thục địa, Xích thược, Bạch thược,Ngưu tất, Thanh bì đều 10g, Đan sâm, Nhũ hương (chế), Một dược (chế),Diên hồ sách, Bồ công anh, Kim nhân hoa đều 12g, Kế huyết đằng, Ngũ giabì đều 15g. + Thấp Nhiệt Uẩn Độc: Thích lạnh ghét nóng, đùi đau cứng, sưng đau,chân nặng không có sức, ngón chân lở loét chảy nước, hoại tử, kèm sắc mặtmầu trắng như tro hoặc vàng úa, ngực đầy, khát không muốn ăn uống, tiểu ít,nước tiểu đỏ, lưỡi đỏ sậm, rêu lưỡi bệu hoặc vàng bệu, mạch Hoạt Sác hoặcTế Sác. Điều trị: Thanh nhiệt hoá thấp hoạt huyết thông lạc. Dùng Nhân TrầnXích Tiểu Đậu Thang gia giảm: Nhân trần, Nhẫn đông đằng, Xích tiểu đậu,Ý dĩ nhân đều 15 ~ 30g, Phục linh bì, Ngưu tất, Mộc qua, Đan sâm đều 12 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: