Danh mục

BỆNH HỌC THỰC HÀNH - HẦU TIÊN

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 120.62 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong họng có những vết loét như mang cá tươi (tiên) vì vậy gọi là Hầu Tiên. Trên lâm sàng thường gặp hai loại sau:1- Vị Hỏa Thượng Chưng Chứng: Họng lở loét, hôi thối, táo bón, nước tiểu vàng, rêu lưỡi vàng, mạch Sác, có lực. Nguyên nhân: Do ăn thức ăn cay nóng, uống nhiều rượu, nhiệt tụ lại ở Vị, bốc lên nung nấu họng gây nên. Điều trị: Thanh Vị, tả hỏa, lợi yết. Dùng bài Thanh Vị Tán Gia Giảm (44). Hoặc Ngọc Nữ Tiễn Gia Giảm (32).(Thạch cao, Tri mẫu thanh dư hỏa...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HỌC THỰC HÀNH - HẦU TIÊN BỆNH HỌC THỰC HÀNH HẦU TIÊN Trong họng có những vết loét như mang cá tươi (tiên) vì vậy gọi làHầu Tiên. Trên lâm sàng thường gặp hai loại sau: 1- Vị Hỏa Thượng Chưng Chứng: Họng lở loét, hôi thối, táo bón, nước tiểu vàng, rêu lưỡi vàng,mạch Sác, có lực. Nguyên nhân: Do ăn thức ăn cay nóng, uố ng nhiều rượu, nhiệt tụ lạ i ởVị, bốc lên nung nấu họng gây nên. Điều tr ị: Thanh Vị, tả hỏa, lợi yết. Dùng bài Thanh Vị Tán Gia Giảm (44). Hoặc Ngọc Nữ Tiễn Gia Giảm (32). (Thạch cao, Tri mẫu thanh dư hỏa ở dương minh, làm quân; Thục địabổ thủy ở thiếu âm bất túc, làm thần; Mạ ch môn tư âm, sinh tân, làm tá;Ngưu tất dẫn nhiệt ở phần huyết đi xuố ng, làm sứ). 2- Can Thận Âm Hư Chứng: Trong họng và vòm họng có nh ững mạch máu đỏ chằng chịthết các chỗ, giống như những nốt nhỏ mà ngứa, đau, khô. Thức ăn th ì mayra có thể nuốt xuống được nhưng nước hoặc thuốc thì một giọt cũng khóxuống được. Họng khô, nháp mà ngứa, về đêm bệnh càng nặng. Không chữa kịp thì dần dần khan tiếng, mất tiếng, nghẹn mà chết. Nguyên nhân: Do Can Thận âm hư tổn, hư hỏa bốc lên, tân dịchkhông nhuận lên trên họng được, Phế nhiệt nung nấu gây nên bệnh. Thườnggặp nơi người bị lao. Điều trị: Không nên dùng thuốc có vị đắng, tính hàn, vì có thể làmcho Vị b ị tổn thương. Có thể chọn dùng: Lục Vị Địa Hoàng Hoàn (27), Dưỡng Âm Thanh Phế Thang (06), TriBá Địa Hoàng Hoàn Gia Giảm (55), Đại Bổ Âm Hoàn Gia Giảm (09). Thuốc thổ i: Nên dùng Phàn Tinh Tán (76) để thổi vào. HẬU MÔN RÒ Hậu môn rò là di chứng của các loại viêm nhiễ m quanh vùng hậu môn. Nguyên Nhân: Do thấp nhiệt khiến cho khí huyết ở vùng hậu môn bị ứ trệ, hóa thànhmủ, khi vỡ mủ loét không liền miệng, lâu ngày hóa thành lỗ rò. Triệu Chứng: Thường không thấy triệu chứng toàn thân, chủ yếu chỉcó các triệu chứng tại chỗ: Lỗ dò chả y mủ lỏng, ngứa đau, lúc nhẹ lúc nặng.Thăm hậu môn thấ y có lỗ rò ra ngoài, mặt ngoài lỗ rò có chất ba đậu, ấnchung quanh có mủ chảy ra, quanh lỗ rò có các tổ chức xơ hóa, ấn đau, dùngque thông rò thấy lỗ rò thông từ hậu môn đến mặt trong của trực tràng. Điều trị: + Phẫu thuật làm mất lỗ rò. + Dùng thuốc loạ i tiêu viêm để giảm nhẹ triệu chứng nhưng kết quảkhông hoàn toàn. Căn cứ vào những triệu chứng bệnh, có thể phân ra: 1- Thể Thấp Nhiệt Ở Đại Trường: Gặp ở thời kỳ lỗ rò đang viêmnhiễm hoặc lỗ rò kín miệng nhưng bên trong đang bị bội nhiễm. Chứng: Sốt, có lúc sốt lạnh, miệng khô, thích uống lạnh, táo bón,nước tiểu ngắn, đỏ, tại chỗ sưng nóng đ ỏ, đau tức vùng hậ u môn, ấn vết ròthấy lõm, có khi ra mủ mầu vàng loãng, lưỡi đỏ, rêu vàng dầy, mạch nhanh. Điều trị: Thanh nhiệt hóa thấp. Dùng bài Long Đởm Tả Can Thanggia giả m: Long đởm thảo, Mộc thông, Đương quy, Sinh địa, Trạch tả đều12g, Xa tiền tử, Sài hồ, Hoàng cầm đều 16g, Chi tử 8g, Cam thảo 4g (TânBiên Trung Y Học Khái Yếu). 2- Thể Âm Hư: Gặp ở các trường hợp rò hậu môn trực tràng do lao. Chứng: Sốt hâm hấp, bệnh kéo dài, nhức trong xương, mồ hôi trộ m,mạch Tế Sác. Điều tr ị: Dưỡng âm thanh nhiệt. Dùng bài Thanh Cốt Tán: Tần giao,Miết giáp đều 12g, Thanh hao 16g, Địa cốt bì, Tri mẫu, Hồ hoàng liên, Ngânsài hồ đều 8g, Cam thảo 4g. Sắc uống (Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu). 3- Khí Huyết Đều Hư: Gặp ở các trường hợp bệnh kéo dài gây suynhược toàn thân: Sắc mặt trắng bệch, người gầ y, hoa mắt, mêtyj mỏi, chỗ ròkhông sưng, mầu tía, mủ loãng, đau nhẹ, rêu lưỡi trắng, mạch Nhu Hoãn. Điều tr ị: Bổ khí huyết. Dùng bài Bát Trân Thang gia giảm: Thục đ ịa,Đảng sâm, Kê huyết đằng đều 16g, Phục linh, Xuyên khung đều 8g, Đươngquy, Bạch truật, Hạ khô thảo, Liên kiều đều 12g, Cam thảo 4g. Sắc uống(Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu). ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: