Danh mục

BỆNH HỌC THỰC HÀNH - HOÀNG NHĨ THƯƠNG HÀN

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 130.09 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đại cương Hoàng nhĩ thương hàn là loại bệnh do mủ trong tai ủng thịnh gây rối loạn tâm thần làm cho Can phông động gây nên. Tương ứng với chứng Viêm Màng Não Do Tai của YHHĐ. Đây là biến chứng thường gặp nhất trong các biến chứng nội sọ do tai, chiếm đến 40% trong các biến chứng nội sọ (báo cáo tổng kết 10 năm 1970 1980 của Viện Tai Mũi Họng Việt Nam). Viêm màng não do tai có nhiều thể rất đa dạng vì vậy khó chẩn đoán, lại có nhiều diễn biến phức...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HỌC THỰC HÀNH - HOÀNG NHĨ THƯƠNG HÀN BỆNH HỌC THỰC HÀNH HOÀNG NHĨ THƯƠNG HÀN Đại cương Hoàng nhĩ thương hàn là loạ i bệnh do mủ trong tai ủng thịnh gây rốiloạn tâm thần làm cho Can phông động gây nên. Tương ứng với chứng Viêm Màng Não Do Tai của YHHĐ. Đây là biến chứng thường gặp nhất trong các biến chứng nộ i sọ do tai,chiếm đến 40% trong các biến chứng nội sọ (báo cáo tổng kết 10 năm 1970 -1980 của Viện Tai Mũi Họng Việt Nam). Viêm màng não do tai có nhiều thể rất đa dạng vì vậy khó chẩn đoán,lại có nhiều diễn biến phức tạp, hiểm nghèo nên tỉ lệ tử vong còn khá cao. Viêm màng não lại thường phối hợp với các biến chứng nội sọ do taikhác như áp xe não, viêm tĩnh mạch bên, vì vậy càng nguy hiểm hơn. Sách ‘Chư Bệnh Nguyên Hậu Luận - Nhĩ Đông Thống Hậu’ từ thế kỷthứ 6 đã viế t: “ Phàm đau nhức trong tai, do phong nhập vào kinh Thận, nếukhông trị, sẽ nhập vào Thận, thì đột nhiên phát sốt, biến chứng ra chứng cộtsống cứng, gáy cứng thành chứng co giật (kính). Nếu do đau mà gây ra mủ,mủ vỡ ra, tà khí yếu đi thì không thành chứng co giật...”. Nguyên nhân Theo YHHĐ: + Gặp nhiều trong chứng viêm xương chũm mạn, xuất hiện sau đợt táiphát. + Gặp trong viêm tai giữa cấp, nhát là ở tr ẻ nhỏ, vì không có tiền sửchảy mủ tai cho nên dễ bị bỏ qua. Bệnh tích xâm nhập vào màng não theo nhiều đường: . Qua ổ xương bị viêm, phía trên tai - sào bào, lan dần vào màng não. . Qua mê nhĩ: thông với màng não bằng cống tiền đình và cống ốc tai. . Qua đường mạch: các nhánh hệ mạch màng não giữa, qua khớp trái -đá lên màng não. . Qua ổ viêm ở não: thường do áp xe não lan tỏa ra ngoài. Theo YHCT: + Do tai có mủ loại hỏa nhiệt tà độc thịnh. + Can Đởm có thấp nhiệt ủng thịnh. Triệu chứng: a- Giai đoạn đầu: Thường gặp nơi bệnh nhân đang b ị viêm tai xươngchũm mạn tính với các triệu ch ứng chính: sốt cao, đau tai và vùng xươngchũm, càng ngày càng nghe kém, chảy mủ nhiều, hôi thối. Sau đó có thêmcác triệu chứng: . Nhức đầu: có thể chỉ ở vùng thái dương hoặc ½ đầu bên bệnh hoặcnhức hết cả đầu. . Nôn: có cả m giác muốn nôn hoặc nôn mửa. . Thay đổi tính tình: dễ mê hoảng, cáu gắt hoặc li bì. 2- Giai đoạn toàn phát: Xuất hiện các triệu chứng điển hình của viêmmàng não. . Toàn thân: Sốt cao 39 - 400 C, đôi khi có cả m giác rét run. Mạchnhanh, yếu, nhịp thở không đều, thở nông, huyết áp có thể tăng cao, mê sảnghoặc lừ đừ mệt mỏi. Ba dấu hiệu màng não: . Nhức đầu dữ dội, liên tục, khi gõ hoặc ấn hộp sọ hoặc bó mạch cảnhsọ thì nhức đầu tăng hơn. . Nôn mửa: Nôn khan hoặc nôn ra th ức ăn, nôn nhiều lần, thay đổi tưthế thường gây nên nôn. . Táo bón: nhưng ở trẻ nhỏ lại hay bị tiêu chảy. . Rối loạn co thắt cơ: người bệnh thường nằm co như con cò, sau đónằm thẳng đơ như co c ứng cơ cột sống. Ở trẻ nhỏ thường bị co giật chân tay,có khi co cơ mặt. . Rối loạn phản xạ: các phản xạ gân, cơ đều tăng, phản xạ da bụngcũng tăng. . Rối loạn cảm giác: đau khắp người khi bị đụ ng hoặc sờ nắn, sợ ánhsáng vì vậ y thường nằm quay mặt vào tường, sợ tiếng độïng, thường có cảmgiác chóng mặt. . Rối loạn vậ n mạch: Mạch ngoại vi lúc giãn, lúc co, làm cho da lúcthì đỏ lúc thì tái mét. . Rối loạn tâm thần: Ở trẻ nhỏ thường mê sảng, la hét, giẫ y, ở ngườilớn có thể b ị trầm uất, lờ đờ. Trên lâm sàng thường gặp các loại sau: 1- Nhiệt Ở Mạch Máu: Trong tai có mủ lâu ngày, đột nhiên mủ ít đimà lạ i bị rét run, sốt cao, đầu đau như búa bổ, gáy c ứng, nôn mửa, tâm phiền,bứt rứt, thần chí lờ đờ, lưỡ i đỏ sậm, không rêu, mạch Tế Sác. Điều tr ị: Thanh doanh, lương huyết, tiế t nhiệt, giải độc. Dùng bài Thanh Doanh Thang (49). (Tê giác làm chủ dược để thanh giải nhiệt độc ở phần doanh; Sinh đ ịa,Huyền sâm, Mạch môn dưỡng âm, thanh nhiệt; Hoàng liên, Trúc diệp, Liênkiều thanh Tâm, giả i độc, đẩy nhiệt ra phần khí cho ra ngoài; Đan sâm thanhnhiệt, lương huyết, hoạ t huyết, tiết nhiệ t, giải độc). 2- Nhiệt Nhập Tâm Bào: Sốt cao, mê sảng, hoặc hôn mê. Điều tr ị: Thanh Tâm, khai khiếu. Dùng bài Thanh Doanh Thang (49) hợp với An Cung Ngưu HoàngHoàn (01), Tử Tuyết Tán (62), Chí Bảo Đơn (05). (Thanh Doanh Thang thanh nhiệt ở Tâm bào lạc. Bài này dùng Têgiác để thanh Tâm, lương huyết, giải độc; Huyền sâm, Liên kiều, Liên tâm,Mạch môn thanh Tâm, dưỡng âm; Trúc diệp, Liên kiều thanh Tâm, tiết nhiệt.Các vị hợp lạ i có tác dụng thanh Tâm, tả nhiệt, lương huyết, giải độc.hợp vớiAn Cung Ngưu Hoàng Hoàn, Tử Tuyết Tán, Chí Bảo Đơn để tăng cường tácdụng thanh Tâm, khai khiếu). 3- Nhiệt Thịnh Làm Phong Động: Trong tai có mủ lâu ngày, đột nhiênmủ ít đi mà lại bị rét run, sốt ca ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: