Danh mục

BỆNH HỌC THỰC HÀNH - KHÍ LỰU

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 121.67 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khí lựu là một loại u lành có nhiều u cục nổi rải rác hoặc tập trung ngoài da, to nhỏ không đều. Theo Y học hiện đại thuộc loại U xơ thần kinh da. Nguyên Nhân + Ngoại cảm hàn tà ở người lao động mệt mỏi quá sức. Phế chủ bì mao, Phế khí mất tuyên thông, khí tụ đờm kết mà sinh chứng lựu. + Ưu tư lo nghĩ nhiều lâu ngày gây Phế khí uất trệ, vệ khí không thông, khí kết cũng thành lựu. T ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HỌC THỰC HÀNH - KHÍ LỰU BỆNH HỌC THỰC HÀNH KHÍ LỰU Đại Cương Khí lựu là một loại u lành có nhiều u cục nổi rải rác hoặc tập trungngoài da, to nhỏ không đều. Theo Y học hiện đạ i thuộc loại U xơ thần kinh da. Nguyên Nhân + Ngoại cảm hàn tà ở người lao động mệt mỏi quá sức. Phế ch ủ bìmao, Phế khí mất tuyên thông, khí tụ đờm kết mà sinh chứng lựu. + Ưu tư lo nghĩ nhiều lâu ngày gây Phế khí uất trệ, vệ khí khôngthông, khí kết cũng thành lựu. Triệu Chứng Bệnh phát nhiề u ở tuổi dậy thì, trẻ em cũng có phát hiện ít, mọc nhiềuở thân mình, có ít ở chân tay hoặc mặt, u nồi lên ở da, hình thái to nhỏkhông đều, nhỏ bằng hạt đậu hoặc to bằng quả trứng hoặc to hơn, số lượngkhông chừng, từ 3 đến 5 hạt cho đến hàng trăm rải rác khắp mình, thườngmọc dọc theo sợi dây thần kinh thành chuỗi, chất mềm, sắc da không thayđổi, hoặc hơi đỏ nhạt, bề mặ t trơn tru, phát triển chậm, có khi hơn 10 nămchẳng to lên bao nhiêu, thường không đau. Triệu chứng toàn thân thường cónhư trẻ phát dục chậm, trí lực đần độn, xương cốt dị dạng, da nhão, mầu dathâm, tuổi càng lớn thì bệnh nặng hơn. Trường hợp cục u đột biến to lên,bệnh nhân có cảm giác tê đau là dấu hiệu ung thư hóa. Chẩn Đoán Chủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng: . Bệnh phát sinh nhiều ở thân mình, nhiều cục to nhỏ khác nhau. . U nổi lên ngoài da , mềm, ấn lõm nhưng nổi lên ngay, bề mặ t trơn tru,sắc tố da kết tụ tại chỗ u, không có cả m giác đau. Điều Trị Thông khí tuyên phế, hóa đờm, khai kết. + Thông Khí Tán Kiên Hoàn (Y Tông Kim Giám): Nhân sâm, Cátcánh, Xuyên khung, Thiên hoa phấn, Hoàng cầ m (sao rượu), Chỉ xác (saomạch), Trần bì, Bàn hạ chế, Bạch linh, Đởm tinh, Bố i mẫu (bỏ tim) Hải tảo,Hương phụ, Thạch xương bồ, Sinh cam thảo đều 60g, tán bột mịn, lấy nướcsắc lá Sen làm hoàn, to bằng hạt đậu. Mỗi lần uống 3g trước lúc ăn với nướcsắc Đăng tâm, gừng tươi. Trường hợp mệt mỏi cho uống viên Bổ Trung IchKhí mỗi lần 4 - 5g, ngày 2 lần. + Hóa Đờm Tiêu Hạch Phương (Trung Quốc Trung Y Bí Phương ĐạiToàn): Quất bì, Quất hạch, Tuyền phúc hoa, Đào nhân đều 4,5g. Uất kimđều 4,5g, Sơn chi (sao) 12g, Kê huyết đằng, Hạnh nhân, Ý dĩ nhân, Hươngphụ đều 9g, Đơn bì, Đởm tinh, Thiên trúc hoàng đều 8g, Việt Cúc Hoàn(uống với nước thuốc), sắc uống. Trường hợp mọc nhiều cả chân tay gia chếBán hạ, Thiên trúc hoàng đều 9g, Bạch giới tử 3g, La bạc tử 4,5g; Ngoài radùng Bạch giới tử lượng vừa đủ, giã nát đắp ngoài Người mệt mỏi dùngthêm Tứ Quân Tử Thang. + Miết Giáp Tiêu Lựu Phương (Trung Quốc Trung Y Bí Phương ĐạiToàn): Huyền sâm 12g, Mẫu lệ 30g, Xuyên bối, Miết giáp, Mộc hương, Cônbố, Hả i táo, Uất kim, Hạ khô thảo đều 9g, Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệtthảo, Đơn sâm đều 15g, chế thành cao, mỗi viên 0,25g mỗi lần 2 viên, ngàyuống 3 lần, liệu trình 1 tháng, có thể uố ng thuốc 3 liệu trình. Thuốc Dùng Ngoài + Tiêu Lựu Nhị Phản Cao (Ngoại Khoa Đạ i Thành): Cam toại,Nguyên hoa, Đại kích, Cam thảo, lượng bằng nhau tán bột mịn, trộn dấm vànước gừng đắp. Nếu u to hoặc mọc ở mặt làm ảnh hưởng mỹ quan và hoạt động nêncắt bỏ hoặc thắt cho cục u hoại tử tự rụng. LANG BEN (Tinea Versicdor) Là một bệnh da thường gặp ở vùng nhiệt đới. Nam bị nhiều hơn n ữ. Bệnh thường gặp nơi trẻ, trung niên, nơi người lao động, vận động cơthể, ra mồ hôi nhiều, thanh niên ở tuổ i dậy thì. Mùa hè phát nhiều hơn mùa đông. Thường bị ở nửa phía trên cơ thể. Nguyên nhân Do loại nấ m có tên khoa h ọc là Pityrosporum orbiculare. Bệnh lây trực tiếp từ ngườ i này sang ngườ i khác hoặc gián tiếp qua đồdùng cá nhân như mùng mền, chăn, quần áo, khăn mặt… Có bệnh lây do nấm hoặc bào tử nấm bay trong không khí hoặc bámvào da. Nhưng không phải cứ tiếp xúc với nấm là bị lây mà còn lệ thuộc vàovấn đề vệ sinh da, sức đề kháng của da, độ pH và độ ẩm của da. Triệu Chứng Vị trí lang ben thường gặp ở phần trên cơ thể (cổ, ngực, hông sườn,phái trong cánh tay, bụng, lưng…). Lang ben thường biểu hiện ở hai dạng sau: + Ở vùng kín, không phơi ra ánh sáng: vùng tổn thương là các dát trênđó có vẩ y mịn, có mầu cà phê sữa, mầu nâu, đỏ, đen… trên bề mặt có vẩynhẹ, cạo bong ra như phấn. Ra nắng hoặc nóng nực cũng có cảm giác ngứa.Thường gặp ở mặt trong đùi, mặt trong cánh tay, thân mình. + Ở vùng phơi ra ánh sáng: Dát có mầu trắng (vì da vùng tổn thươngkhông hấp thu được tia tử ngoại) nằm rải rác hoặc thành mảng lớn, trên đócó ít vẩy mịn, khi cạo thì rớt ra như phấn. Bình thường các vết tổn thươngkhông ngứa hoặc ngứa ít nhưng khi ra nắng hoặc mồ hôi tiết ra nhiều thìngứa lâm râm như kim đâm. Có ngườ i vừa bị dạng mầu trắng và vừa dạng mầu nâu. Da bị thâm nhiễm sẽ nhạt mầu dần với thời gian d ...

Tài liệu được xem nhiều: