Danh mục

BỆNH HỌC THỰC HÀNH - NHĨ LŨ

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 91.67 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tai chảy mủ ở phía trước hoặc sau tai. Chảy mủ ra phía trước tai, đa số do tiên thiên. Phát ở sau tai thường do bệnh ở tai điều trị không khỏi lâu ngày hóa mủ, vỡ ra gây nên. Gặp nhiều ở trẻ em. Tương đương chứng Viêm Tai Giữa Cấp Tính Có Mủ. Chứng: Trẻ nhỏ thường sốt cao, bỏ ăn, mạch nhanh, ra mồ hôi, có thể vật vã, co giật. Nơi người lớn thì sốt nhẹ, mệt mỏi, đau đầu. Đau tai là dấu hiệu chính, đau dữ dội theo nhịp đập, đau từng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HỌC THỰC HÀNH - NHĨ LŨ BỆNH HỌC THỰC HÀNH NHĨ LŨ Tai chảy mủ ở phía trước hoặc sau tai. Chảy mủ ra phía trước tai, đa số do tiên thiên. Phát ở sau tai thườngdo bệnh ở tai điều trị không khỏi lâu ngày hóa mủ, vỡ ra gây nên. Gặp nhiều ở trẻ em. Tương đương chứng Viêm Tai Giữa Cấp Tính Có Mủ. Chứng: Trẻ nhỏ thường sốt cao, bỏ ăn, mạch nhanh, ra mồ hôi, có thểvật vã, co giật. Nơi người lớn thì sốt nhẹ, mệt mỏi, đau đầu. Đau tai là dấuhiệu chính, đau dữ dội theo nhịp đập, đau từng cơn, về đêm đau nhiều hơnnhất là khi nằm xuống, là m cho bệnh nhân mất ngủ. Đau lan ra sau tai, nửamặt, lên đầu. Trẻ nhỏ thường lắc đầu, khóc thét nhất là khi thay đổi tư thếđầu chạm vào tai. Trên lâm sàng, thường gặp ba loại sau: 1- Thể Phong Nhiệt Chứng: Tai chảy mủ, đau, đầu đau, sợ gió, sốt, mạch Phù, Đại. Điều trị: Sơ phong, thanh nhiệt, tiêu thủng. Dùng bài Ngưu Bàng Giải Cơ Thang gia giảm (Đây là bài Ngưu BàngGiải Cơ Thang bỏ Huyền sâm, Thạch hộc, Bạc hà, thêm Xích thược, Ngânhoa, Cam thảo. Dùng Ngân hoa, Liên kiều, Bồ công anh để thanh nhiệt, giảiđộc; Ngưu bàng, Kinh giới sơ phong, thanh nhiệt; Đơn bì, Xích thược hoạthuyết, lương huyết; Sơn chi, Hạ khô thảo thanh nhiệt; Cam thảo tả hỏa, giảiđộc, điều hòa các vị thuốc (Trung Y Cương Mục). 2- Can Kinh Nhiệt Độc Chứng: Tai chảy mủ, đau nhức, miệng khô, khát, táo bón, rêu lưỡivàng, mạch Sác có lực. Điều trị: Thanh nhiệt, giải độc, tiêu thủng. Dùng bài Long Đởm Tả Can Thang (22, 23) gia giảm: (Đây là bài Long Đởm Tả Can thang bỏ Đương quy, Xa tiền tử, thêmLiên kiều, Dã cúc hoa. Dùng Long đởm thảo, Sơn chi, Hoàng cầm, Dã cúchoa, Liên kiều để thanh nhiệt, giải độc; Mộc thông, Trạch tả thông lạc, khứđờm, tiêu thủng; Sinh địa tư âm, lương huyết (Trung Y Cương Mục). 3- Chính Khí Suy Yếu, Khí Huyết Bất Túc Chứng: Tai chảy mủ lâu không khỏi, mủ có mầu xanh, hôi, lưỡi trắngnhạt, mạch Tế, Nhược. Điều trị: Bổ ích khí huyết, Phù chính, khu tà. Dùng bài Thập Toàn Đại Bổ Thang gia giảm: Đảng sâm, Hoàng kỳ,Bạch truật, Phục linh, Đương quy, Bạch thược, Thục địa, Chích thảo, Nhụcquế, Trần bì (Đây là bài Thập Toàn Đại Bổ Thang bỏ Xuyên khung, thêmTrần bì. Dùng Đảng sâm, Hoàng kỳ, Bạch truật, Chích thảo để kiện Tỳ, bổkhí; Thục địa, Đương quy, Bạch thược tư âm, bổ huyết; Nhục quế ôn Thận,trợ dương; Thêm Trần bì để lý khí. Hoàng kỳ giúp cho Đảng sâm, Bạchtruật, Phục linh, Cam thảo ích khí, bài nùng (Trung Y Cương M ục). NHĨ NỤC Xuất xứ: Sách ‘Y Tông Kim Giám’. Là trạng thái tai chảy máu. Mục ‘Ngoại Khoa Tâm Pháp Yếu Quyết’ sách ‘Y Tông Kim Giám’ viết: “Tai chảy máu gọi là Nhĩ Nục”. Nguyên nhân: Thận khai khiếu ở tai, kinh thủ Thiếu dương và túcThiếu dương vận hành ngang qua tai, vì vậy tai chảy máu thường gặp nơingười Can Đởm hỏa vượng, Thận hư hỏa vượng, uống rượu nhiều, giận dữ. Triệu chứng: + Do Can Đởm Hỏa Vượng: Đầu đau, phiền táo, đêm ngủ không yên,miệng đắng, họng khô, mạch bộ quan Huyền, Sác. Điều trị: Thanh tiết mộc hoả. Dùng bài Sài Hồ Sơ Can Thang (42) gia giảm, Long Đởm Tả Can Thang (22,23) gia giảm. + Do Thận Hư Hỏa Động: Phiền táo, di tinh. Lưỡi đỏ, khô, mạchHuyền, Tế, Sác. Điều trị: Tư âm, giáng hỏa. Dùng bài: Đạo Xích Tán (12), Lục Vị Địa Hoàng Hoàn, Sài Hồ Mai Liên Tán(41). Bên ngoài: Dùng Thập Khôi Tán (51) hoặc Long cốt tán nhuyễn thổi vào tai.

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: