Danh mục

BỆNH HỌC THỰC HÀNH - NHŨN NÃO

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 105.49 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nhũn não là một trạng thái bệnh lý do sự hình thành huyết khối ở não làm tắc động mạch não khiến cho tổ chức não thiếu máu nuôi dưỡng gây ra nhũn não. Huyết khối hình thành trong động mạch não do động mạch não vốn bị xơ cứng, lòng mạch hẹp, máu chảy chậm lại, huyết khối hình thành và làm tắc nghẽn động mạch nuôi dưỡng não. Triệu chứng chủ yếu là liệt nửa ngươi. Triệu chứng Người bệnh phần lớn trên 50 tuổi, nam nhiều hơn nữ. Phát bệnh bất kỳ lúc nào, có khi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HỌC THỰC HÀNH - NHŨN NÃO BỆNH HỌC THỰC HÀNH NHŨN NÃO (Ramollissement cérébra - Cerebral thrombosis) Nhũn não là một trạng thái bệnh lý do sự hình thành huyết khối ở nãolàm tắc động mạch não khiến cho tổ chức não thiếu máu nuôi dưỡng gây ranhũn não. Huyết khối hình thành trong động mạch não do động mạch nãovốn bị xơ cứng, lòng mạch hẹp, máu chảy chậm lại, huyết khối hình thànhvà làm tắc nghẽn động mạch nuôi dưỡng não. Triệu chứng chủ yếu là liệtnửa ngươi. Triệu chứng Người bệnh phần lớn trên 50 tuổi, nam nhiều hơn nữ. Phát bệnh bấtkỳ lúc nào, có khi đang nghỉ ngơi, đang lao động, có nhiều người ngủ dậyphát hiện liệt nửa người. Thường lúc phát bệnh tinh thần tỉnh táo, huyết ápbình thường hoặc hơi cao, đối với một số người, bệnh khởi phát từ từ, trướcđó có triệu chứng đau đầu, chóng mặt, trí nhớ giảm sút, chân tay tê hoặc yếu,nói hơi khó... sau 1-2 ngày mới thấy liệt nửa người. Do bệnh lý ở bộ phậnmạch máu não khác nhau mà triệu chứng lâm sàng cũng khác nhau. Bệnhnặng có thể liệt hoàn toàn, có khi hôn mê nhưng nhẹ hơn và thường đến từtừ, có thể ý thức vẫn tỉnh táo. Chứng nhũn não cũng thường có tiền sử xơcứng động mạch hoặc huyết áp cao. Tiêu chuẩn chẩn đoán: Người trên 50 tuổi có tiền sử bệnh xơ cứngđộng mạch hoặc huyết áp cao, liệt nửa người, nói khó hoặc không nói đượcxuất hiện từ từ. Cơ Chế Gây Bệnh Người lớn tuổi nguyên khí thường bị suy giảm, huyết hành là nhờ cólực của khí, vì thế, nếu khí hư, lực đẩy kém huyết dễ bị ứ trệ gây nên huyết ứlàm tắc mạch. Mặt khác, do can thận âm hư, can dương thịnh sẽ sinh đàm,sinh phong, can phong động gây co mạch, dễ làm cho huyết khối tắc nghẽn,khiến huyết mạch không lưu thông. Hoặc người bệnh vốn béo mâïp, đàmthịnh dẫn đến ứ kết cũng làm cho mạch lạc không thông. Bệnh cơ chính làdo khí hư, huyết khối hình thành, làm tắc nghẽn mạch, huyết mạch khôngthông sinh bệnh. Biện Chứng Luận Trị Trên lâm sàng thường gặp 2 thể bệnh: 1) Khí Hư Huyết Ứ (thường gặp nhất): Phần lớn bệnh nhân thể chấtkhí hư, sắc mặt tái nhợt, hơi thở ngắn, dễ mệt, ra nhiều mồ hôi, tiêu lỏng,chất lưỡi nhợt, rìa lưỡi có dấu răng, trên mặt hoặc dưới lưỡi cô điểm hoặcnốt ứ huyết, chân tay có nhiều chỗ bị tê dại, liệt nửa người hoàn toàn, chântay yếu, miệng méo, nói khó hoặc không nói được, mạch Vi, Tế hoặc Hư,Đại, tinh thần tỉnh táo. Điều trị: Bổ khí, hóa ứ, thông lạc. Dùng bài: (1) Bổ Dương Hoàn Ngũ Thang. + Thông Lạc Hóa Ứ Thang (Hiện Đại Trung Y Nội Khoa Học): Tamthất (bột). Thủy điệt, Ngô công, trộn đều theo tỷ lệ 2:2: 1, mồi lần uống 3g,ngày 3 lần. -Gia giảm: Bệnh nhân béo mập thêm thuốc hóa đờm như Nam tinh(bào), Bạch giới tử (sao), Trúc lịch, nước Gừng tươi. Có nhiệt chứng nhưváng đầu, hoa mắt, mặt đỏ, bứt rứt khó chịu, lườøi đỏ, rêu vàng khô, mạchHuyền, Sác: thêm Hoàng cầm, Hạ khô thảo, Câu đằng, Thạch quyết minh,Thảo quyết minh, Bạch thược, Cúc hoa, Chi tử (sao đen) để thanh nhiệt,bình can. 2) Can Thận Aâm Hư: Da khô nóng, hoa mắt, váng đầu, hồi hộp, mấtngủ, bứt rứt, lưng đau, gối mỏi, táo bón, bàn chân tay tê dại, liệt nửa người,miệng méo, tiếng nói không rõ, thân lưỡi thon, rìa lưỡi đỏ, rêu dày nhớt,mạch Huyền, Tế, Sác hoặc Huyền Hoạt. Huyết áp cao hoặc bình thường. Điều trị: Tư âm, tức phong, hóa đờm, tán ứ, thông kinh, hoạt lạc. Dùng bài Mạch Vị Địa Hoàng Hoàn hợp với Thiên Ma Câu Đằng Ẩmgia giảm (Mạch môn 12g, Ngũ vị 4-6g, Sinh địa 12g, Hoài sơn 12g, Sơn thù10g, Bạch linh 12g, Thiên ma 8-12g, Câu đằng 12g, Xuyên Ngưu tất 10g,Ích mẫu thảo 12g, Tang ký sinh 12-16g, Đan sâm 12g, Hồng hoa 8-10g,Thạch Xương bồ 12g, Viễn chí 6g, sắc uống. Nói chung, tai biến mạch máu não thường có 2 thể bệnh: Xuất huyếtnão và nhũn não có nguyên nhân và cơ chế bệnh khác nhau, triệu chứng lâmsàng có những đặc điểm riêng. Xuất huyết não thường khởi phát đột ngột,phần lớn hôn mê, bệnh cảnh lâm sàng nặng dễ dẫn đến tử vong (hôn mêcàng sâu càng kéo dài tử vong càng cao). Nhũn não thường phát bệnh từ từhơn, có những tiền triệu chứùng ít có hôn mê, tinh thần phần lớn là tỉnh táo,chỉ có liệt nửùa người, nói khó, bệnh chứng trên lâm sàng nhẹ hơn dễ hồiphục hơn. Nhưng cũng có những trường hợp nhất là những trường hợp màhuyết khí từ các nơi khác di chuyển đến não làm tắc nghẽn mạch não thìphát bệnh cũng đột ngột và cũng có nhữøng trường hợp hôn mê nặng, cầnđược lưu ý lúc chẩn đoán. 3) Kết hợp điều trị bằng phương pháp y học hiện đại: Chủ yếu ở giaiđoạn bệnh nhân hôn mê. Bệnh nhân cần được: - Bảo đảm thông khí đường hô hấp: Hút đờm dãi, thở oxy. - Bảo đảm đủ chất dinh dưỡng: Mỗi ngày ít nhất 1500 calo. Truyềndung dịch ngọt ưu trương xen kẽ với dung dịch ngọt và dung dịch mặn đẳngtrương. Theo dõi và xử trí kịp thời các biến chứng tán mạch như thiếu m ...

Tài liệu được xem nhiều: