BỆNH HỌC THỰC HÀNH - QUÁNG GÀ
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 105.86 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cứ về chiều tối mắt nhìn không thấy rõ, giống như con gà hơi chạng vạng về chiều đã phải lo về chuồng vì không nhìn rõ đường, do đó, gọi là Quáng gà. YHCT gọi là Dạ Manh, Tước Mục, Cao Phong Tước Mục, Can Hư Tước Mục, Tiểu Nhi Tước Mục, Hoàng Hôn Bất Kiến, Kê Manh. Nguyên nhân - Theo YHHĐ: do thiếu sinh tố A. Vitamin A dưới dạng Retinaldehyd + Protein thành Rodopxin mầu đỏ sậm do các tế bào hình que sản xuất và Iodopxin do các tế bào hình nón sản xuất....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HỌC THỰC HÀNH - QUÁNG GÀ BỆNH HỌC THỰC HÀNH QUÁNG GÀ Đại cương Cứ về chiều tối mắt nhìn không thấy rõ, giống như con gà hơi chạngvạng về chiều đã phải lo về chuồng vì không nhìn rõ đường, do đó, gọi làQuáng gà. YHCT gọi là Dạ Manh, Tước Mục, Cao Phong Tước Mục, Can HưTước Mục, Tiểu Nhi Tước Mục, Hoàng Hôn Bất Kiến, Kê Manh. Nguyên nhân - Theo YHHĐ: do thiếu sinh tố A. Vitamin A dưới dạng Retinaldehyd+ Protein thành Rodopxin mầu đỏ sậm do các tế bào hình que sản xuất vàIodopxin do các tế bào hình nón sản xuất. Rodopxin là chất cản quang chủyếu của tế bào hình que của võng mạc mắt, giúp mắt nhìn rõ khi gặp ánhsáng yếu. Nếu thiếu Vitamin A thì Rodopxin cũng bị thiếu làm cho việc hìnhthành Rodopxin kém, khó nhìn rõ lúc trời tối hoặc ánh sáng yếu. Có trường hợp do di truyền (hiếm gặp) nhưng thường là do di truyềnlép nghĩa là ít khi cha mẹ di truyền cho con mà trong gia tộc cô, chú bệnh,truyền sang cho cháu. Bệnh quáng gà này là do thoái hóa sắc tố võng mạcbẩm sinh và thường biểu hiện ở tuổi thanh thiếu niên. - Theo YHCT: . Do tinh khí của Can Thận suy kém (Trung Y Học Khái Luận) . Trong ‘ Ấu Ấu Tu Tri’, quyển Thổ, Hải Thượng Lãn Ông cho rằngquáng gà là do Can khí suy yếu và giải thích: Vì Mộc sinh ở giờ Tý, vượng ởgiờ Mão và suy tuyệt ở giờ Thân (15-17g) vả lại mắt nhờ huyết mới thôngđược, sau giờ Ngọ (11-13g), Can khí đã suy rồi nên về chiều nhìn không rõ. Triệu chứng Ban ngày nhìn được như thường nhưng từ hoàng hôn, chạng vạng tốitrở đi là không thể thấy gì, đến sáng ra lại nhìn thấy như thường. Bệnh nhưvậy lâu ngày có thể sinh ra màng mây ở tròng đen và có thể không còn nhìnthấy nữa. Điều trị Chọn dùng các bài sau: Bổ Can Hoàn II, Dạ Minh Bát Vị Thang,Dương Can Hoàn, Ích Thận Cốc Tinh Thang, Kiện Tỳ Thăng Dương ÍchKhí Thang, Nhị Minh Tán, Trư Can Tán.. + Lá Bìm bìm 20g hoặc lá Dâu non 20g, nấu với một bộ gan gà hoặcmột miếng gan heo cho ăn ngày một lần. Ăn liên tục 5-7 ngày có công hiệutốt (Thuốc Hay Tay Đảm). Nếu trẻ nhỏ do cam tích gây nên, dùng bài Ngũ Cam Hoàn, Ngũ Sắc Kê Can Tán. + Dạ minh sa 6g, Thạch quyết minh 8g. tẩm giấm chua 1 đêm, saotrong nồi đất, tán bột. Dùng gan dê hoặc gan heo100g, lấy dao tre (kỵ sắt)mổ ra, cho thuốc vào, buộc lại, cho vào nồi đất, nấu với 400ml nước, còn lại100ml, ăn cả nước lẫn cái cho đến khi khỏi. + Thịt quả Gấc bỏ hột 1kg, rượu 500ml (không biết uống rượu có thểdùng Mật ong hoặc đường keo đặc) ngâm chừng 10 – 15 ngày là có thể dùngđược. Thịt Gấc chứa nhiều Vitamin A. Phòng bệnh + Khẩu phần hàng ngày tăng thêm Vitamin A (lòng đỏ trứng, gan,thận, sữa tươi, bơ…) hoặc Caroten (rau sậm mầu), trái cây có sắc mầu vàng,đỏ (rau ngót, rau dền, rau muống, cà rốt, đu đủ…). + Khẩu phần cân đối đủ chất béo để hấp thu Vitamin A (Vì Vitamin Atan trong dầu). + Đủ chất đạm, vì Protein cũng cần để chuyên chở Vitamin A từ mậtvào gan để tích trữ và từ nơi này đến các nơi khác (mắt, da) để sử dụng. Tra Cứu Bài Thuốc BỔ CAN HOÀN II (Thẩm Thị Dao Hàm): Cúc hoa, Dạ minh sa, Quythân, Khương hoạt, Liên kiều, Long đởm thảo, Thục địa, Thuyền thoái,Thương truật, Xa tiền tử, Xuyên khung. Lượng bằng nhau, tán bột. Dùnggan heo nấu với nước vo gạo, giã nát, trộn với thuốc bột làm thành viên tobằng hạt Ngô đồng. Mỗi lần uống 50 viên với nước sắc Bạc hà. TD: Trị mắt có màng nổi như đá (mã não ế). DẠ MINH BÁT VỊ THANG (Thiên Gia Diệu Phương, Q. Hạ): Thụcđịa, Vân linh, Thương truật đều 12g, Đơn bì, Sơn dược, Sơn thù nhục đều9g, Trạch tả 6g, Nhục quế 3g, Phụ tử 1,5g, Dạ minh sa 15g. Sắc uống. TD: Ích Thận, tráng dương. Trị sắc manh, mù mầu, dị thường sắcgiác. DƯƠNG CAN HOÀN (Loại Uyển Phương): Dạ minh sa, Đương quy,Mộc tặc, Thuyền thoái. Lượng bằng nhau, tán bột. Dùng gan dê (dương can)tán nhuyễn, trộn với thuốc bột làm thành hoàn, mỗi hoàn 10g. mỗi ngàyuống hai lần, mỗi lần một hoàn. TD: Trị quáng gà sinh ra nội chướng. ÍCH THẬN CỐC TINH THANG (Trung Quốc Trung Y Bí PhươngĐại Toàn): Thục địa 24g, Sơn thù nhục, Sơn dược, Phục linh đều 12g, Đơnbì, Trạch tả, Cốc tinh thảo đều 9g. Sắc uống. TD: Ích Thận, làm sáng mắt. Trị sắc manh, mù mầu, dị thường sắcgiác. KIỆN TỲ THĂNG DƯƠNG ÍCH KHÍ THANG (Trung Y Nhãn KhoaLâm Sàng Thực Nghiệm): Đảng sâm, Bạch truật, Hoàng kỳ, Sơn dược,Đương quy, Phục linh, Thạch hộc, Thương truật, Dạ minh sa, Vọng nguyệtsa đều 9g, Trần bì, Thăng ma, Sài hồ, Cam thảo đều 3g. Sắc uống. TD: Kiện Tỳ, ích khí, thăng dương, dưỡng huyết. Trị sắc manh. NGŨ CAM HOÀN (Ngân Hải Tinh Vi): Dạ minh sa 120g, Hồ hoàngliên 20g, Lục phàn 120g, Mật đà tăng 40g, Ngưu hoàng 4g. tán bột. DùngHồ đào nhục tán nhuyễn, trộn với thuốc bột, làm thành viên 1g. Mỗi l ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HỌC THỰC HÀNH - QUÁNG GÀ BỆNH HỌC THỰC HÀNH QUÁNG GÀ Đại cương Cứ về chiều tối mắt nhìn không thấy rõ, giống như con gà hơi chạngvạng về chiều đã phải lo về chuồng vì không nhìn rõ đường, do đó, gọi làQuáng gà. YHCT gọi là Dạ Manh, Tước Mục, Cao Phong Tước Mục, Can HưTước Mục, Tiểu Nhi Tước Mục, Hoàng Hôn Bất Kiến, Kê Manh. Nguyên nhân - Theo YHHĐ: do thiếu sinh tố A. Vitamin A dưới dạng Retinaldehyd+ Protein thành Rodopxin mầu đỏ sậm do các tế bào hình que sản xuất vàIodopxin do các tế bào hình nón sản xuất. Rodopxin là chất cản quang chủyếu của tế bào hình que của võng mạc mắt, giúp mắt nhìn rõ khi gặp ánhsáng yếu. Nếu thiếu Vitamin A thì Rodopxin cũng bị thiếu làm cho việc hìnhthành Rodopxin kém, khó nhìn rõ lúc trời tối hoặc ánh sáng yếu. Có trường hợp do di truyền (hiếm gặp) nhưng thường là do di truyềnlép nghĩa là ít khi cha mẹ di truyền cho con mà trong gia tộc cô, chú bệnh,truyền sang cho cháu. Bệnh quáng gà này là do thoái hóa sắc tố võng mạcbẩm sinh và thường biểu hiện ở tuổi thanh thiếu niên. - Theo YHCT: . Do tinh khí của Can Thận suy kém (Trung Y Học Khái Luận) . Trong ‘ Ấu Ấu Tu Tri’, quyển Thổ, Hải Thượng Lãn Ông cho rằngquáng gà là do Can khí suy yếu và giải thích: Vì Mộc sinh ở giờ Tý, vượng ởgiờ Mão và suy tuyệt ở giờ Thân (15-17g) vả lại mắt nhờ huyết mới thôngđược, sau giờ Ngọ (11-13g), Can khí đã suy rồi nên về chiều nhìn không rõ. Triệu chứng Ban ngày nhìn được như thường nhưng từ hoàng hôn, chạng vạng tốitrở đi là không thể thấy gì, đến sáng ra lại nhìn thấy như thường. Bệnh nhưvậy lâu ngày có thể sinh ra màng mây ở tròng đen và có thể không còn nhìnthấy nữa. Điều trị Chọn dùng các bài sau: Bổ Can Hoàn II, Dạ Minh Bát Vị Thang,Dương Can Hoàn, Ích Thận Cốc Tinh Thang, Kiện Tỳ Thăng Dương ÍchKhí Thang, Nhị Minh Tán, Trư Can Tán.. + Lá Bìm bìm 20g hoặc lá Dâu non 20g, nấu với một bộ gan gà hoặcmột miếng gan heo cho ăn ngày một lần. Ăn liên tục 5-7 ngày có công hiệutốt (Thuốc Hay Tay Đảm). Nếu trẻ nhỏ do cam tích gây nên, dùng bài Ngũ Cam Hoàn, Ngũ Sắc Kê Can Tán. + Dạ minh sa 6g, Thạch quyết minh 8g. tẩm giấm chua 1 đêm, saotrong nồi đất, tán bột. Dùng gan dê hoặc gan heo100g, lấy dao tre (kỵ sắt)mổ ra, cho thuốc vào, buộc lại, cho vào nồi đất, nấu với 400ml nước, còn lại100ml, ăn cả nước lẫn cái cho đến khi khỏi. + Thịt quả Gấc bỏ hột 1kg, rượu 500ml (không biết uống rượu có thểdùng Mật ong hoặc đường keo đặc) ngâm chừng 10 – 15 ngày là có thể dùngđược. Thịt Gấc chứa nhiều Vitamin A. Phòng bệnh + Khẩu phần hàng ngày tăng thêm Vitamin A (lòng đỏ trứng, gan,thận, sữa tươi, bơ…) hoặc Caroten (rau sậm mầu), trái cây có sắc mầu vàng,đỏ (rau ngót, rau dền, rau muống, cà rốt, đu đủ…). + Khẩu phần cân đối đủ chất béo để hấp thu Vitamin A (Vì Vitamin Atan trong dầu). + Đủ chất đạm, vì Protein cũng cần để chuyên chở Vitamin A từ mậtvào gan để tích trữ và từ nơi này đến các nơi khác (mắt, da) để sử dụng. Tra Cứu Bài Thuốc BỔ CAN HOÀN II (Thẩm Thị Dao Hàm): Cúc hoa, Dạ minh sa, Quythân, Khương hoạt, Liên kiều, Long đởm thảo, Thục địa, Thuyền thoái,Thương truật, Xa tiền tử, Xuyên khung. Lượng bằng nhau, tán bột. Dùnggan heo nấu với nước vo gạo, giã nát, trộn với thuốc bột làm thành viên tobằng hạt Ngô đồng. Mỗi lần uống 50 viên với nước sắc Bạc hà. TD: Trị mắt có màng nổi như đá (mã não ế). DẠ MINH BÁT VỊ THANG (Thiên Gia Diệu Phương, Q. Hạ): Thụcđịa, Vân linh, Thương truật đều 12g, Đơn bì, Sơn dược, Sơn thù nhục đều9g, Trạch tả 6g, Nhục quế 3g, Phụ tử 1,5g, Dạ minh sa 15g. Sắc uống. TD: Ích Thận, tráng dương. Trị sắc manh, mù mầu, dị thường sắcgiác. DƯƠNG CAN HOÀN (Loại Uyển Phương): Dạ minh sa, Đương quy,Mộc tặc, Thuyền thoái. Lượng bằng nhau, tán bột. Dùng gan dê (dương can)tán nhuyễn, trộn với thuốc bột làm thành hoàn, mỗi hoàn 10g. mỗi ngàyuống hai lần, mỗi lần một hoàn. TD: Trị quáng gà sinh ra nội chướng. ÍCH THẬN CỐC TINH THANG (Trung Quốc Trung Y Bí PhươngĐại Toàn): Thục địa 24g, Sơn thù nhục, Sơn dược, Phục linh đều 12g, Đơnbì, Trạch tả, Cốc tinh thảo đều 9g. Sắc uống. TD: Ích Thận, làm sáng mắt. Trị sắc manh, mù mầu, dị thường sắcgiác. KIỆN TỲ THĂNG DƯƠNG ÍCH KHÍ THANG (Trung Y Nhãn KhoaLâm Sàng Thực Nghiệm): Đảng sâm, Bạch truật, Hoàng kỳ, Sơn dược,Đương quy, Phục linh, Thạch hộc, Thương truật, Dạ minh sa, Vọng nguyệtsa đều 9g, Trần bì, Thăng ma, Sài hồ, Cam thảo đều 3g. Sắc uống. TD: Kiện Tỳ, ích khí, thăng dương, dưỡng huyết. Trị sắc manh. NGŨ CAM HOÀN (Ngân Hải Tinh Vi): Dạ minh sa 120g, Hồ hoàngliên 20g, Lục phàn 120g, Mật đà tăng 40g, Ngưu hoàng 4g. tán bột. DùngHồ đào nhục tán nhuyễn, trộn với thuốc bột, làm thành viên 1g. Mỗi l ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
quáng gà bệnh học các bệnh thuờng gặp bệnh trong dân gian y học cổ truyềnTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 279 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
6 trang 183 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 165 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0
-
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0