Danh mục

BỆNH HỌC THỰC HÀNH - SẢN HẬU PHÁT SỐT

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 110.13 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đàn bà sau khi sinh phát sốt gọi là ‘Sản Hậu Phát Nhiệt’. Tương đương chứng Nhiễm khuẩn hậu sản của YHHĐ. Nguyên Nhân Dựa theo lâm sàng, có thể chia làm 6 loại: . Sốt do Ngoại cảm. . Sốt do Thương thực. . Sốt do Ứ huyết. . Sốt do Huyết hư. . Sốt do Lao lực. . Sốt do Viêm tuyến vú.Sách ‘Y Tông Kim Giám’ viết: “Nguyên nhân của sản hậu phát sốt không phải chỉ do ăn uống thái quá gây nên nôn mửa, muốn nôn là chứng phát sốt do thương thực. Nếu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HỌC THỰC HÀNH - SẢN HẬU PHÁT SỐT BỆNH HỌC THỰC HÀNH SẢN HẬU PHÁT SỐTĐàn bà sau khi sinh phát sốt gọi là ‘Sản Hậu Phát Nhiệt’.Tương đương chứng Nhiễm khuẩn hậu sản của YHHĐ.Nguyên NhânDựa theo lâm sàng, có thể chia làm 6 loại:. Sốt do Ngoại cảm.. Sốt do Thương thực.. Sốt do Ứ huyết.. Sốt do Huyết hư.. Sốt do Lao lực.. Sốt do Viêm tuyến vú. Sách ‘Y Tông Kim Giám’ viết: “Nguyên nhân của sản hậu phát sốtkhông phải chỉ do ăn uống thái quá gây nên nôn mửa, muốn nôn là chứngphát sốt do thương thực. Nếu lao động quá sớm, cảm phong hàn đó là sốt dongoại cảm. Nếu sản dịch không ra được, ứ huyết dừng lại đó là sốt do ứhuyết. Nếu huyết bị mất nhiều, âm huyết không đủ, đó là sốt do huyết hư.Có khi do sinh đẻ, sức khỏe bị tổn thương nên bị sốt, hoặc sau khi sinh sữacương lên cũng gây nên sốt”. Điều Trị Nếu sốt do ngoại cảm, nếu dùng thuốc bồi dưỡng khí huyết thì nênthêm thuốc giải biểu để hỗ trợ. Sốt do thương thực, dùng bài Tứ Quân TửThang hợp với những vị thuốc có tác dụng tiêu đạo. Sốt do huyết hư, nên bổhuyết là chính, nếu dùng loại thuốc hàn lương sẽ có thể gây hại. Sốt do huyếtứ, cần hành huyết, khứ ứ. Sốt do lao nhọc nên đại bổ khí huyết thì nhiệt mớibớt. Sốt do cương sữa thì phải làm cho sữa thông đi thì sẽ hết nóng, lạnh.Nếu đang điều trị chứng sốt mà bụng đầy trướng, đau, táo bón, kèm cácchứng thực nhiệt, dùng bài Hoàng Long Thang. Trên lâm sàng thường gặp các loại sau: + Cảm Nhiễm Tà Độc: Sau khi sinh, phát sốt, ớn lạnh, hoặc sốt cao,rét run, bụng dưới đau, không thích ấn, sản dịch lúc đầu ra nhiều sau ít dần,mầu đỏ tối hoặc như mủ, có mùi hôi, tâm phiền không yên, tiểu ít, nước tiểuđỏ, táo bón, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mà khô, mạch Sác có lực. Điều trị: Thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, hóa ứ. Dùng bài Giải ĐộcHoạt Huyết Thang (Y Lâm Cải Thác): Liên kiều, Cát căn, Sài hồ, Chỉ xác,Đương quy, Xích thược, Sinh địa, Hồng hoa, Cam thảo. Thêm Ngân hoa,Hoàng cầm. (Ngân hoa, Liên kiều, Hoàng cầm, Cát căn, Sài hồ, Cam thảo thanhnhiệt, giải độc; Sinh địa, Xích thược lương huyết, giải độc; Hợp với Đươngquy để hòa huyết; Đào nhân, Hồng hoa hoạt huyết, hành ứ; Chỉ xác lý khí,hành trệ). Nếu sốt cao không bớt, ra nhiều mồ hôi, phiền khát muốn uống, mạchHư Đại mà Sác, đó là chứng nhiệt thịnh, tân dịch bị tổ thương. Dùng phépthanh nhiệt trừ phiền, ích khí sinh tân. Dùng bài Bạch Hổ Nhân Sâm Thang(Thương Hàn Luận): Thạch cao, Tri mẫu, Ngạnh mễ, Nhân sâm, Cam thảo. Sốt cao không bớt, phiền khát muốn uống, táo bón, sản dịch khôngthông, mùi hôi như mủ, bụng dưới đau, không thích ấn, bụng đầy trướng,đau, tinh thần mệt mỏi, nói sảng, lưỡi đỏ tối, rêu lưỡi vàng khô. Đó là nhiệtkết ở phần lý. Dùng bài Đại Hoàng Đơn Bì Thang. Nếu lúc nóng lúc lạnh thêm Sài hồ, Hoàng cầm để hòa giải Thiếudương. Nếu sốt cao, ra mồ hôi, tâm phiền không yên, nổi ban, lưỡi đỏ rực, rêulưỡi ít hoặc hóa thành mầu xanh, mạch Huyền, Tế, Sác, đó là nhiệt nhập vàophần doanh. Dùng phép thanh doanh, giải độc, tán ứ, tả nhiệt. Dùng bàiThanh Doanh Thang (Ôn Bệnh Điều Biện): Huyền sâm, Mạch môn, Sinhđịa, Kim ngân hoa, Liên kiều, Trúc diệp tâm, Đan sâm, Hoàng liên, Thủyngưu giác. Nếu sốt cao không bớt, tinh thần mê mệt, nói sàm, nên phối hợp dùngAn Cung Ngưu Hoàng Hoàn (Ôn Bệnh Điều Biện), hoặc Tử Tuyết Đơn(Cục Phương). + Ngoại Cảm: Sinh xong phát sốt, sợ lạnh, đầu đau, cơ thể đau, mũinghẹt, sổ mũi, ho, rêu lưỡi trắng nhạt, mạch Phù Khẩn. Điều trị: Dưỡng huyết, khứ phong, tán hàn, giải biểu. Dùng bài KinhPhòng Tứ Vật Thang (Y Tông Kim Giám): Kinh giới, Phòng phong, Xuyênkhung, Đương quy, Bạch thược, Địa hoàng. Thêm Tô diệp. (Bài Tứ Vật [Khung, Quy, Thục, Thược] dưỡng huyết, phù chính;Kinh giới, Phòng phong, Tô diệp khứ phong, tán hàn, giải biểu). Nếu cảm phong nhiệt: Sốt, hơi sợ gió lạnh, đầu đau, cơ thể đau, họngsưng đau, khát, ho, đờm vàng, rêu lưỡi hơi vàng, mạch Phù Sác. Điều trị: Tân lương giải biểu. Dùng bài Ngân Kiều Tán (Ôn BệnhĐiều Biện): Kim ngân hoa, Liên kiều, Trúc diệp, Kinh giới huệ, Bạc hà,Ngưu bàng tử, Cát cánh, Đạm đậu xị, Cam thảo, Lô căn. Nếu cảm thử nhiệt: Sốt, ra nhiều mồ hôi, khát, tâm phiền, mỏi mệtkhông có sức, lưỡi đỏ, ít rêu, mạch Hư Sác. Điều trị: Thanh thư, ích khí, dưỡng âm, sinh tân. Dùng bài Thanh ThửÍch Khí Thang (Ôn Nhiệt Kinh Vĩ): Tây dương sâm, Thạch hộc, Mạch môn,Hoàng liên, Trú diệp, Hà ngạnh, Tri mẫu, Cam thảo, Ngạnh mễ, Tây quathúy y. Nếu kèm huyết hư: Sinh xong sốt, sợ lạnh, sắc mặt xám xanh bạc, hơivàng nhạt, co thể gầy ốm, đau đầu, chóng mặt, lưng đau, xương mỏi, sợ sệt,ít ngủ, lưỡi nhạt, rêu lưỡi mỏng trắng, mạch Phù Tế. Nên dùng bài Tứ VậtThang thêm Kinh giới, Sài hồ. Nếu kèm khí hư: Sinh xong phát sốt, sắc mặt đỏ, tinh lực kém sút, đầuđau, váng đầu, họng sưng đau, sợ lạnh, ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: