![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
BỆNH HỌC THỰC HÀNH - TAI Ù
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 98.27 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chứng Trong tai nghe như có tiếng ve kêu, o o, càng về tối càng nặng, tiếng kêu có thể có cường độ khác nhau, từ tiếng nhẹ đến tiếng re ré và bao giờ cũng rất khó chịu nhưng chỉ người bệnh tai ù mới nghe thấy. Trong thiên ‘Khẩu Vấn’ (Linh Khu 28), Hoàng Đế hỏi: “ Con người bị ù trong tai, khí gì đã gây nên nhứ vậy?”, Kỳ Bá đáp: “ Tai là nơi tụ khí của tông mạch. Nếu trong Vị bị rỗng thì tông mạch sẽ bị hư, tông mạch hư thì...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HỌC THỰC HÀNH - TAI Ù BỆNH HỌC THỰC HÀNH TAI Ù Chứng Trong tai nghe như có tiếng ve kêu, o o, càng về tối càng nặng, tiếngkêu có thể có cường độ khác nhau, từ tiếng nhẹ đến tiếng re ré và bao giờcũng rất khó chịu nhưng chỉ người bệnh tai ù mới nghe thấy. Trong thiên ‘Khẩu Vấn’ (Linh Khu 28), Hoàng Đế hỏi: “ Con ngườibị ù trong tai, khí gì đã gây nên nhứ vậy?”, Kỳ Bá đáp: “ Tai là nơi tụ khícủa tông mạch. Nếu trong Vị bị rỗng thì tông mạch sẽ bị hư, tông mạch hưthì dương khí đi xuống, mạch sẽ kiệt, cho nên tai bị ù”. Thiên ‘Hải Luận’ (Linh Khu 33) ghi: “ Tủy hải bất túc thì não bịchuyển, tai ù, chân buốt, choáng váng, mắt không trông thấy gì, uể oải, thíchnằm…”. Thuộc chứng Nhĩ Minh của YHCT. Nguyên nhân + Theo YHHĐ: Chứng ù tai xẩy ra khi đầu dây thần kinh tai trong bịtổn thương, không thu nhận đúng tín hiệu, âm thanh, do đó, tạo ra một thứtiến kêu và thường kèm theo tình trạng mất khả năng nghe. Tuy nhiên cầnphân biệt: (Ù tai tiếng trầm, ù ù từng lúc, có khi nghe kém, cần xem dái tai, dịvật hoặc tai giữa bị viêm, ứ mủ. (Ù liên tục, tăng dần kèm theo nghe kém, ngậm miệng, bịt chặt cánhmũi, rặn hơi mạnh, nếu không nghe tiếng ‘ục’ hoặc hơi phì lên tai là vòiEustachi tắc. (Ù tiếng cao như ve kêu từng cơn kèm theo chóng mặt, nghe kémthường do tổn thương tai trong. (Ù liên tục, rõ rệt, tiếng đặc, kèm theo một số triệu chứng thần kinhthính giác, nên nghĩ đến nhiễm độc thuốc: Ký ninh, Streptomycine… (Cũng có thể do dị ứng, đái tháo đ ường, huyết áp cao, trong não cókhối u, chấn thương ở đầu… (Theo Joseph Touma, nguyên nhân chủ yếu là do tuổi già hoặc dophải chịu tiếng ồn quá mạnh, vì thế người trên 65 tuổi, công nhân làm trongcác nhà máy, nhân viên các sân bay, các nhạc công chơi nhạc Rock thườngbị chứng ù tai. Chứng ù tai bị xảy ra khi đầu dây thần kinh tai trong bị tổnthương, không thu nhận được đúng tín hiệu âm thanh, vì thế tạo ra thứ tiếngkêu và kèm theo tình trạng mất khả năng nghe. + Theo YHCT, trên lâm sàng thường gặp hai loại sau: A- Thực chứng 1- Do Huyết ứ Chứng: Tai ù, tiếng ù cao mà nhọn, đầu lưỡi có điểm ứ huyết, kinhnguyệt bế. Điều trị: Khứ ứ, hoạt huyết. Dùng bài + Đào Hồng Tứ Vật Thang (11) Gia Giảm, Thông Khiếu Hoạt HuyếtThang (56) Gia Giảm. 2- Do Can Hỏa Chứng: Đầu đau, mắt đỏ, miệng đắng, họng khô, phiền táo, lúc buồnphiền, tức giận thì tai càng ù hơn, táo bón, rêu lưỡi vàng, mạch Huyền Sác. Điều trị: Thanh tả Can hỏa. Dùng bài Long Đởm Tả Can Thang (22 - 23) Gia Giảm, Thông ThánhTán (57). Châm huyệt Ế phong, Thính hội, Trung chử, Hiệp khê, Thái xung (Ếphong, Thính hội là huyệt cục bộ, hợp với Trung chử, Hiệp khê và Tháixung theo cách phối huyệt gần và xa để sơ đạo khí của Can Đởm) (Trung YCương Mục). 3- Do Đờm Hỏa Chứng: Ngực đầy, đờm nhiều, táo bón, tiểu khó, rêu lưỡi vàng bệu,mạch Hoạt, Sác. Điều trị: Thanh giáng đờm hỏa, cổn đờm, thông khiếu. Dùng bài Hoàng Liên Ôn Đởm Thang (17) Gia Giảm. Châm huyệt Ế phong, Thính hội, Trung chử, Hiệp khê, Phong long (Ếphong, Thính hội là huyệt cục bộ, hợp với Trung chử, Hiệp khê theo cáchphối huyệt gần và xa để sơ đạo khí; Phong long tiết nhiệt, địch đờm, thôngkhiếu (Trung Y Cương Mục). + Ế phong, Phong trì, Trung chử, Hành gian, Phong long (Châm CứuHọc Thượng Hải). + Ế phong, Thính hội, Hiệp khê, Trung chử, Thái xung, Khâu khư(Châm Cứu Học Giảng Nghĩa). B- Hư chứng 4- Do Thận Hư Chứng: gặp nơi người lớn tuổi, người hư yếu. Tai ù âm nhỏ, thườngrõ, kèm lưng đau, gối mỏi, hai chân yếu, di tinh, tiểu nhiều. Mạch tế, Nhược. Điều trị: Tư âm, bổ Thận. Dùng bài Lục Vị Địa Hoàng Hoàn Gia Giảm. Nếu do Thận âm hư mà dương thịnh thì đầu váng, tai ù. Dùng bài trênthêm Từ thạch, Quy bản, Ngưu tất, Ngũ vị tử. + Nhục Thung Dung Hoàn (37). - Lấy một con gà trống lông trắng, chân đen, rửa sạch, đổ chừng 3 lítrượu, nấu chín, ăn, cách vài ngày ăn một con (293 Bài Thuốc Gia Truyền). Châm cứu: Châm Ế phong, Thính hội, Quan nguyên, Thái khê, Thậndu (Thái Khê, Thận du để tư bổ Thận âm; Ế phong, Thính hội sơ điều kinhkhí của Đởm; Quan nguyên bổ ích Thận khí) (Trung Y Cương Mục). 5- Do Khí Hư Chứng: Tai ù, chân tay mỏi mệt, ăn ít, tiêu lỏng, hơi thở ngắn. Điều trị: Kiện Tỳ, Ích khí. Dùng bài Bổ Trung Ích Khí Gia Giảm. Châm huyệt Ế phong, Thính hội, Tỳ du, Vị du, Túc tam lý (Tỳ du, Vịdu điều tiết khí ở tạng phủ, kiện Tỳ, ích Vị; Túc tam lý bổ ích khí huyết,giúp cho việc sinh hóa khí huyết, tinh khí, làm cho khí huyết tăng, tinh khíđược đưa lên tai, khiến cho tai hết ù, nghe rõ được) (Trung Y Cương Mục). - Bá hội, Thính cung, Nhĩ môn, Lạc khước ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HỌC THỰC HÀNH - TAI Ù BỆNH HỌC THỰC HÀNH TAI Ù Chứng Trong tai nghe như có tiếng ve kêu, o o, càng về tối càng nặng, tiếngkêu có thể có cường độ khác nhau, từ tiếng nhẹ đến tiếng re ré và bao giờcũng rất khó chịu nhưng chỉ người bệnh tai ù mới nghe thấy. Trong thiên ‘Khẩu Vấn’ (Linh Khu 28), Hoàng Đế hỏi: “ Con ngườibị ù trong tai, khí gì đã gây nên nhứ vậy?”, Kỳ Bá đáp: “ Tai là nơi tụ khícủa tông mạch. Nếu trong Vị bị rỗng thì tông mạch sẽ bị hư, tông mạch hưthì dương khí đi xuống, mạch sẽ kiệt, cho nên tai bị ù”. Thiên ‘Hải Luận’ (Linh Khu 33) ghi: “ Tủy hải bất túc thì não bịchuyển, tai ù, chân buốt, choáng váng, mắt không trông thấy gì, uể oải, thíchnằm…”. Thuộc chứng Nhĩ Minh của YHCT. Nguyên nhân + Theo YHHĐ: Chứng ù tai xẩy ra khi đầu dây thần kinh tai trong bịtổn thương, không thu nhận đúng tín hiệu, âm thanh, do đó, tạo ra một thứtiến kêu và thường kèm theo tình trạng mất khả năng nghe. Tuy nhiên cầnphân biệt: (Ù tai tiếng trầm, ù ù từng lúc, có khi nghe kém, cần xem dái tai, dịvật hoặc tai giữa bị viêm, ứ mủ. (Ù liên tục, tăng dần kèm theo nghe kém, ngậm miệng, bịt chặt cánhmũi, rặn hơi mạnh, nếu không nghe tiếng ‘ục’ hoặc hơi phì lên tai là vòiEustachi tắc. (Ù tiếng cao như ve kêu từng cơn kèm theo chóng mặt, nghe kémthường do tổn thương tai trong. (Ù liên tục, rõ rệt, tiếng đặc, kèm theo một số triệu chứng thần kinhthính giác, nên nghĩ đến nhiễm độc thuốc: Ký ninh, Streptomycine… (Cũng có thể do dị ứng, đái tháo đ ường, huyết áp cao, trong não cókhối u, chấn thương ở đầu… (Theo Joseph Touma, nguyên nhân chủ yếu là do tuổi già hoặc dophải chịu tiếng ồn quá mạnh, vì thế người trên 65 tuổi, công nhân làm trongcác nhà máy, nhân viên các sân bay, các nhạc công chơi nhạc Rock thườngbị chứng ù tai. Chứng ù tai bị xảy ra khi đầu dây thần kinh tai trong bị tổnthương, không thu nhận được đúng tín hiệu âm thanh, vì thế tạo ra thứ tiếngkêu và kèm theo tình trạng mất khả năng nghe. + Theo YHCT, trên lâm sàng thường gặp hai loại sau: A- Thực chứng 1- Do Huyết ứ Chứng: Tai ù, tiếng ù cao mà nhọn, đầu lưỡi có điểm ứ huyết, kinhnguyệt bế. Điều trị: Khứ ứ, hoạt huyết. Dùng bài + Đào Hồng Tứ Vật Thang (11) Gia Giảm, Thông Khiếu Hoạt HuyếtThang (56) Gia Giảm. 2- Do Can Hỏa Chứng: Đầu đau, mắt đỏ, miệng đắng, họng khô, phiền táo, lúc buồnphiền, tức giận thì tai càng ù hơn, táo bón, rêu lưỡi vàng, mạch Huyền Sác. Điều trị: Thanh tả Can hỏa. Dùng bài Long Đởm Tả Can Thang (22 - 23) Gia Giảm, Thông ThánhTán (57). Châm huyệt Ế phong, Thính hội, Trung chử, Hiệp khê, Thái xung (Ếphong, Thính hội là huyệt cục bộ, hợp với Trung chử, Hiệp khê và Tháixung theo cách phối huyệt gần và xa để sơ đạo khí của Can Đởm) (Trung YCương Mục). 3- Do Đờm Hỏa Chứng: Ngực đầy, đờm nhiều, táo bón, tiểu khó, rêu lưỡi vàng bệu,mạch Hoạt, Sác. Điều trị: Thanh giáng đờm hỏa, cổn đờm, thông khiếu. Dùng bài Hoàng Liên Ôn Đởm Thang (17) Gia Giảm. Châm huyệt Ế phong, Thính hội, Trung chử, Hiệp khê, Phong long (Ếphong, Thính hội là huyệt cục bộ, hợp với Trung chử, Hiệp khê theo cáchphối huyệt gần và xa để sơ đạo khí; Phong long tiết nhiệt, địch đờm, thôngkhiếu (Trung Y Cương Mục). + Ế phong, Phong trì, Trung chử, Hành gian, Phong long (Châm CứuHọc Thượng Hải). + Ế phong, Thính hội, Hiệp khê, Trung chử, Thái xung, Khâu khư(Châm Cứu Học Giảng Nghĩa). B- Hư chứng 4- Do Thận Hư Chứng: gặp nơi người lớn tuổi, người hư yếu. Tai ù âm nhỏ, thườngrõ, kèm lưng đau, gối mỏi, hai chân yếu, di tinh, tiểu nhiều. Mạch tế, Nhược. Điều trị: Tư âm, bổ Thận. Dùng bài Lục Vị Địa Hoàng Hoàn Gia Giảm. Nếu do Thận âm hư mà dương thịnh thì đầu váng, tai ù. Dùng bài trênthêm Từ thạch, Quy bản, Ngưu tất, Ngũ vị tử. + Nhục Thung Dung Hoàn (37). - Lấy một con gà trống lông trắng, chân đen, rửa sạch, đổ chừng 3 lítrượu, nấu chín, ăn, cách vài ngày ăn một con (293 Bài Thuốc Gia Truyền). Châm cứu: Châm Ế phong, Thính hội, Quan nguyên, Thái khê, Thậndu (Thái Khê, Thận du để tư bổ Thận âm; Ế phong, Thính hội sơ điều kinhkhí của Đởm; Quan nguyên bổ ích Thận khí) (Trung Y Cương Mục). 5- Do Khí Hư Chứng: Tai ù, chân tay mỏi mệt, ăn ít, tiêu lỏng, hơi thở ngắn. Điều trị: Kiện Tỳ, Ích khí. Dùng bài Bổ Trung Ích Khí Gia Giảm. Châm huyệt Ế phong, Thính hội, Tỳ du, Vị du, Túc tam lý (Tỳ du, Vịdu điều tiết khí ở tạng phủ, kiện Tỳ, ích Vị; Túc tam lý bổ ích khí huyết,giúp cho việc sinh hóa khí huyết, tinh khí, làm cho khí huyết tăng, tinh khíđược đưa lên tai, khiến cho tai hết ù, nghe rõ được) (Trung Y Cương Mục). - Bá hội, Thính cung, Nhĩ môn, Lạc khước ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
ù tai bệnh học các bệnh thuờng gặp bệnh trong dân gian y học cổ truyềnTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 286 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 237 0 0 -
6 trang 191 0 0
-
120 trang 176 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 174 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 167 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 155 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0