![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
BỆNH HỌC THỰC HÀNH - THIÊN BÀO SANG
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 92.79 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Từ Thiên Bào Sang xuất hiện đầu tiên trong sách ‘Sang Dương Kinh Nghiệm Toàn Thư’ (đời nhà Tống). Từ đời nhà Đường về sau đa số cho chứng mụn nước và chứng mụn mủ nước đều là một. Sách ‘Chứng Trị Chuẩn Thằng – Dương Khoa’ viết: “Hỏa nhiệt khách ở giữa bì phu, bên ngoài không tiết được, kết lại thành mụn nước, to như hạt đậu, bên dưới mầu đỏ, bên trên mặt mầu trắng hoặc bên trên cũng mầu đỏ”, đó là loại mụn nước mủ. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HỌC THỰC HÀNH - THIÊN BÀO SANG BỆNH HỌC THỰC HÀNH THIÊN BÀO SANG Từ Thiên Bào Sang xuất hiện đầu tiên trong sách ‘Sang Dương KinhNghiệm Toàn Thư’ (đời nhà Tống). Từ đời nhà Đường về sau đa số chochứng mụn nước và chứng mụn mủ nước đều là một. Sách ‘Chứng Trị Chuẩn Thằng – Dương Khoa’ viết: “Hỏa nhiệt kháchở giữa bì phu, bên ngoài không tiết được, kết lại thành mụn nước, to như hạtđậu, bên dưới mầu đỏ, bên trên mặt mầu trắng hoặc bên trên cũng mầu đỏ”,đó là loại mụn nước mủ. Sách ‘Ngoại Khoa Chính Tông’ viết: “Chứng thiên bào, do tâm hỏavong động, Tỳ có thấp mọc ở cơ thể trên dưới không đều, nóng lạnh khácthường”, đây là dạng Thiên bào sang. Sách ‘Y Tông Kim Giám – Ngoại Khoa Tâm Pháp Yếu Quyết dựatheo vị trí vùng tổn thương phân làm hai loại: “Bắt đầu mọc nhỏ như hạtKhiếm thực (hột súng), to như Thầm tử (trái dâu), bên trong có nước, mầuđỏ là chứng Hỏa xích sang. Nếu trên mặt mầu trắng, bên dưới mầu đỏ gọi làThiên bào sang”. Đời nhà Đường, sách Ngoại Đài Bí Yếu, viết về chứng ‘Thiên hànhban sang’ như sau: “Phát ra ở đầu, mặt rồi toàn thân, phát nốt ban ở da,giống như vân đỏ, bên trên có nước trong, da lở loét như mụn nhọt, có thể bịphiền táo, nói sảng”. Đó là loại Thiên bào sang. Còn gọi là Thiên Pháo Sang. Dân gian quen gọi là Trái Rạ. Nguyên Nhân Do Tâm hỏa vong động, Tỳ có thấp. Tùy theo bệnh chứng có thể phânra như sau: . Tỳ Thấp Uẩn Kết: Tỳ chủ về thấp, thấp khí kết lại ở da sẽ gây nênmụn nước. Lâm sàng cho thấy đây chính là thủy bào, nhỏ như hạt cây súng,to như hạt Dâu tằm. . Nhiệt Thịnh Thấp Uẩn: Tâm chủ hỏa, hỏa nhiệt ngừng ở da sẽ gâynên những vết ban đỏ mọc thành từng đám, thành mụn nước . Khí Âm Tổn Thương: Thấp nhiệt uẩn kết lâu ngày hóa thành táo,làm tổn thương tân dịch, làm hại khí, vì vậy bệnh xuất hiện chậm, thườngthấy phần khí và phần âm đều bị tổn thương. Tóm lại: Tâm kinh có uất nhiệt, hóa thành hỏa, Tỳ hư yếu không vậnhành được thủy thấp, hỏa nhiệt và thủy thấp uất kết bên trong, thấp theo hỏanhiệt ra bên ngoài uất kết ở da gây nên bệnh. nói cách khác, vết ban mọc ởphần trên cơ thể, thường do phong nhiệt, vết ban mọc ở phần dưới cơ thể lànặng, đa số do thấp nhiệt. Bệnh lâu ngày làm cho âm dịch bị hao tổn, nguyênkhí bị thụ thương, đa số phần khí và phần âm bị hư yếu. Triệu Chứng Lâm Sàng + Tỳ Hư Uẩn Nhiệt: Cơ thể, tay chân và niêm mạc miệng có nhữngnốt bỏng nước, nhỏ như hạt củ Súng, to như trái Dâu tằm, bên trong có nướctrong, nếu vỡ ra thì bề mặt bị lở loét, thấm nước ra nhiều, kèm theo tay chânmỏi mệt, ăn kém hoặc bụng trướng, tiêu lỏng, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng bệu,mạch Trầm Nhu hoặc Hoạt Tế. Điều trị: Thanh nhiệt hóa thấp, lương huyết giải độc. Dùng bài ThanhTỳ Trừ Thấp Ẩm gia giảm: Sinh địa, Xích phục linh, Liên kiều, Nhân trầnđều 15g, Thương truật (sao), Bạch truật (sao), Mạch môn, Trạch tả, Chỉ xác(sao) đều 10g, Sơn chi, Hoàng cầm đều 6g, Xích tiểu đậu, Bạch hoa xà thiệtthảo đều 30g. + Nhiệt Thịnh Thấp Kết: Trên mặt, ngực, lưng đều thấy các mụn nướclớn mọc thành từng đám, trên bề mặt mụn có nước đục như dầu, thành vẩy,rồi vỡ ra, giống như da cóc, kèm tâm phiền, miệng khô không muốn uống,bụng đầy trướng, lưỡi mạch Huyền Hoạt hoặc Hoạt Sác. Điều trị: Thanh nhiệt, lương huyết, trừ thấp. Dùng bài Giải Độc TảTâm Thang gia giảm: Hoàng cầm, Ngưu bàng tử (sao), Phòng phong, Hoạtthạch đều 10g, Hoàng liên, Tri mẫu (sao), Chi tử (sống), Kinh giới đều 6g,Thạch cao (sống), Huyền sâm đều 12g, Mộc thông, Cam thảo (sống) đều 3g. + Khí Âm Lưỡng Thương: Bệnh nhẹ lâu ngày không khỏi, mụn nướclúc mọc lúc ẩn, kết vẩy khô mà không vỡ ra, tinh thần mệt mỏi, chân tay uểoải, hơi thở ngắn, nói sàm, tự ra mồ hôi hoặc mồ hôi trộm, miệng khô khôngmuốn uống, phiền táo, ít ngủ, bụng đầy trướng, lưỡi nhạt, có vết răng, rêulưỡi trắng hoặc xanh, mạch Trầm Tế vô lực. Điều trị: Ích khí, dưỡng âm, phù chính, cố biểu. Dùng bài Sâm Kỳ TriMẫu Thang gia giảm: Thiên môn, Hoàng kỳ, Đảng sâm đều 12g, Bạch liễm,Thương truật, Bạch truật, Bạch thược (sao), Xích phục linh đều 10g, Trimẫu, Ngân hoa đều 15g, Sơn dược, Lục đậu y, Xích tiểu đậu, Bạch hoa xàthiệt thảo đều 30g. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HỌC THỰC HÀNH - THIÊN BÀO SANG BỆNH HỌC THỰC HÀNH THIÊN BÀO SANG Từ Thiên Bào Sang xuất hiện đầu tiên trong sách ‘Sang Dương KinhNghiệm Toàn Thư’ (đời nhà Tống). Từ đời nhà Đường về sau đa số chochứng mụn nước và chứng mụn mủ nước đều là một. Sách ‘Chứng Trị Chuẩn Thằng – Dương Khoa’ viết: “Hỏa nhiệt kháchở giữa bì phu, bên ngoài không tiết được, kết lại thành mụn nước, to như hạtđậu, bên dưới mầu đỏ, bên trên mặt mầu trắng hoặc bên trên cũng mầu đỏ”,đó là loại mụn nước mủ. Sách ‘Ngoại Khoa Chính Tông’ viết: “Chứng thiên bào, do tâm hỏavong động, Tỳ có thấp mọc ở cơ thể trên dưới không đều, nóng lạnh khácthường”, đây là dạng Thiên bào sang. Sách ‘Y Tông Kim Giám – Ngoại Khoa Tâm Pháp Yếu Quyết dựatheo vị trí vùng tổn thương phân làm hai loại: “Bắt đầu mọc nhỏ như hạtKhiếm thực (hột súng), to như Thầm tử (trái dâu), bên trong có nước, mầuđỏ là chứng Hỏa xích sang. Nếu trên mặt mầu trắng, bên dưới mầu đỏ gọi làThiên bào sang”. Đời nhà Đường, sách Ngoại Đài Bí Yếu, viết về chứng ‘Thiên hànhban sang’ như sau: “Phát ra ở đầu, mặt rồi toàn thân, phát nốt ban ở da,giống như vân đỏ, bên trên có nước trong, da lở loét như mụn nhọt, có thể bịphiền táo, nói sảng”. Đó là loại Thiên bào sang. Còn gọi là Thiên Pháo Sang. Dân gian quen gọi là Trái Rạ. Nguyên Nhân Do Tâm hỏa vong động, Tỳ có thấp. Tùy theo bệnh chứng có thể phânra như sau: . Tỳ Thấp Uẩn Kết: Tỳ chủ về thấp, thấp khí kết lại ở da sẽ gây nênmụn nước. Lâm sàng cho thấy đây chính là thủy bào, nhỏ như hạt cây súng,to như hạt Dâu tằm. . Nhiệt Thịnh Thấp Uẩn: Tâm chủ hỏa, hỏa nhiệt ngừng ở da sẽ gâynên những vết ban đỏ mọc thành từng đám, thành mụn nước . Khí Âm Tổn Thương: Thấp nhiệt uẩn kết lâu ngày hóa thành táo,làm tổn thương tân dịch, làm hại khí, vì vậy bệnh xuất hiện chậm, thườngthấy phần khí và phần âm đều bị tổn thương. Tóm lại: Tâm kinh có uất nhiệt, hóa thành hỏa, Tỳ hư yếu không vậnhành được thủy thấp, hỏa nhiệt và thủy thấp uất kết bên trong, thấp theo hỏanhiệt ra bên ngoài uất kết ở da gây nên bệnh. nói cách khác, vết ban mọc ởphần trên cơ thể, thường do phong nhiệt, vết ban mọc ở phần dưới cơ thể lànặng, đa số do thấp nhiệt. Bệnh lâu ngày làm cho âm dịch bị hao tổn, nguyênkhí bị thụ thương, đa số phần khí và phần âm bị hư yếu. Triệu Chứng Lâm Sàng + Tỳ Hư Uẩn Nhiệt: Cơ thể, tay chân và niêm mạc miệng có nhữngnốt bỏng nước, nhỏ như hạt củ Súng, to như trái Dâu tằm, bên trong có nướctrong, nếu vỡ ra thì bề mặt bị lở loét, thấm nước ra nhiều, kèm theo tay chânmỏi mệt, ăn kém hoặc bụng trướng, tiêu lỏng, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng bệu,mạch Trầm Nhu hoặc Hoạt Tế. Điều trị: Thanh nhiệt hóa thấp, lương huyết giải độc. Dùng bài ThanhTỳ Trừ Thấp Ẩm gia giảm: Sinh địa, Xích phục linh, Liên kiều, Nhân trầnđều 15g, Thương truật (sao), Bạch truật (sao), Mạch môn, Trạch tả, Chỉ xác(sao) đều 10g, Sơn chi, Hoàng cầm đều 6g, Xích tiểu đậu, Bạch hoa xà thiệtthảo đều 30g. + Nhiệt Thịnh Thấp Kết: Trên mặt, ngực, lưng đều thấy các mụn nướclớn mọc thành từng đám, trên bề mặt mụn có nước đục như dầu, thành vẩy,rồi vỡ ra, giống như da cóc, kèm tâm phiền, miệng khô không muốn uống,bụng đầy trướng, lưỡi mạch Huyền Hoạt hoặc Hoạt Sác. Điều trị: Thanh nhiệt, lương huyết, trừ thấp. Dùng bài Giải Độc TảTâm Thang gia giảm: Hoàng cầm, Ngưu bàng tử (sao), Phòng phong, Hoạtthạch đều 10g, Hoàng liên, Tri mẫu (sao), Chi tử (sống), Kinh giới đều 6g,Thạch cao (sống), Huyền sâm đều 12g, Mộc thông, Cam thảo (sống) đều 3g. + Khí Âm Lưỡng Thương: Bệnh nhẹ lâu ngày không khỏi, mụn nướclúc mọc lúc ẩn, kết vẩy khô mà không vỡ ra, tinh thần mệt mỏi, chân tay uểoải, hơi thở ngắn, nói sàm, tự ra mồ hôi hoặc mồ hôi trộm, miệng khô khôngmuốn uống, phiền táo, ít ngủ, bụng đầy trướng, lưỡi nhạt, có vết răng, rêulưỡi trắng hoặc xanh, mạch Trầm Tế vô lực. Điều trị: Ích khí, dưỡng âm, phù chính, cố biểu. Dùng bài Sâm Kỳ TriMẫu Thang gia giảm: Thiên môn, Hoàng kỳ, Đảng sâm đều 12g, Bạch liễm,Thương truật, Bạch truật, Bạch thược (sao), Xích phục linh đều 10g, Trimẫu, Ngân hoa đều 15g, Sơn dược, Lục đậu y, Xích tiểu đậu, Bạch hoa xàthiệt thảo đều 30g. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
thiên bảo sang bệnh học các bệnh thuờng gặp bệnh trong dân gian y học cổ truyềnTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 287 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 237 0 0 -
6 trang 191 0 0
-
120 trang 176 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 174 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 167 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 155 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0