Danh mục

BỆNH HỌC THỰC HÀNH - THOÁI VỊ ĐĨA ĐỆM

Số trang: 17      Loại file: pdf      Dung lượng: 132.16 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 15,000 VND Tải xuống file đầy đủ (17 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thuộc phạm vi chứng Yêu Thống, Yêu Chuỳ Thống, Yêu Thống Liên Tất. Nguyên Nhân . Do chấn thương. . Do cảm phong, hàn, thấp, nhiệt. . Do tuổi già. . Do lao động quá sức. . Do sinh hoạt tình dục không điều độ. . Ảnh hưởng của bệnh mạn tính. Ngoại tà như phong, hàn, thấp, nhiệt bên ngoài xâm nhập vào làm cho kinh mạch ở vùng bị ngăn trở gây nên đau. Cũng có thể do tuổi già, suy yếu, lao động quá sức, sinh hoạt tình dục quá mức khiến cho các lạc mạch...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HỌC THỰC HÀNH - THOÁI VỊ ĐĨA ĐỆM BỆNH HỌC THỰC HÀNH THOÁI VỊ ĐĨA ĐỆM Thuộc phạm vi chứng Yêu Thống, Yêu Chuỳ Thống, Yêu Thống LiênTất. Nguyên Nhân . Do chấn thương. . Do cảm phong, hàn, thấp, nhiệt. . Do tuổi già. . Do lao động quá sức. . Do sinh hoạt tình dục không điều độ. . Ảnh hưởng của bệnh mạn tính. Ngoại tà như phong, hàn, thấp, nhiệt bên ngoài xâm nhập vào làm chokinh mạch ở vùng bị ngăn trở gây nên đau. Cũng có thể do tuổi già, suy yếu,lao động quá sức, sinh hoạt tình dục quá mức khiến cho các lạc mạch ở vùnglưng không được nuôi dưỡng, các đĩa đệm dần dần bị khô, cứng sẽ gây nênđau. Vùng lưng liên hệ đến Thận, nếu Thận suy yếu sẽ gây nên đau. Khí và huyết nếu không vận hành được sẽ khiến cho huyết bị ngưngtrệ cũng gây nên đau. Chấn thương do tẽ ngã… làm cho huyết bị ứ lại, ảnhhưởng đến các kinh mạch, lạc mạch ở vùng lưng cũng gây nên đau. Biện Chứng Luận Trị + Thể Hàn Thấp: Đau ở vùng lưng, có cảm giác nặng ở lưng dưới,hoặc có cảm giác như ngồi vào chậu nước đá lạnh hoặc như có vật gì nặngđè vào lưng, tay chân lạnh, tay chana không có sức, ấn vào đau hơn, gặplạnh hoặc thời tiết âm u thì đau tăng, chườm ấm nóng thì giảm đau, tiểunhiều, nước tiểu trong, lưỡi nhạt, rêu lưỡi nhờn, mạch Trầm, Tế. Điều trị: Ôn kinh, tán hàn, trừ thấp, chỉ thống. Dùng bài Phụ Tử MaHoàng Quế Chi Thang gia vị: Xuyên ô, Phụ tử, Quế chi, Độc hoạt, Cát căn,Can khương đều 9g, Ma hoàng, cam thảo đều 6g, Tế tân 3g. (Ma hoàng, Quế chi, Cát cănTế tân, Độc hoạt khư phong, tán hàn.Ngoài ra, Quế chi, Độc hoạt ôn kinh, chỉ thống. Độc hoạt trừ phong ở chidưới, Cát căn giải cơ, đặc biệt ở kinh Thái dương phần trên lưng. Độc hoạtvà Cát căn là hai vị thuốc đặc hiệu để khu phong, chỉ thống ở vùng lưng. Cátcăn thích hợp ở vùng lưng trên còn Độc hoạt tốt ở vùng lưng dưới. Xuyênoo, Phụ tử, Can khương Tế tân và Quế chi tán hàn, trừ thấp, chỉ thống. Phụtử và Tế tân có tác dụng giảm đau mạnh. Cam thảo điều hoà các vị thuốc,ngăn chận bớt độc tính của Phụ tử. Thận hư thêm Tang ký sinh, Tục đoạn đều 9g. Cảm thấy nặng ở vùnglưng dưới thêm Thương truật 9g. Tỳ hư thêm Bạch truật, Phục linh đều 12g.Huyết ứ thêm Xích thược 9g, Nhũ hương, Một dược đều 9g. Nếu do phonghàn gây đau lan xuống gối hoặc lan qua hông sườn thêm Khương hoạt vàPhòng phong. Châm Cứu Nếu nhân đĩa đệm lồi ra ngoài, châm xiên huyệt Giáp tích, tuỳ theo vịtrí tổn thương mà chọn huyệt ở vùng trên dưới chỗ đó. Dùng phép châm tảvà cứu. Nếu nhân đĩa đệm tụt vào, đè vào dây thần kinh, châm huyệt Giáp tíchđối diện với bên đau của chỗ thoái vị. Dùng phương pháp châm tả và cứu. Thêm Giáp tích gần vùng đau như Mệnh môn, Yêu dương quan,Huyền xu, Tam tiêu du, Thận du, Khí hải du, Đại trường du, Quan nguyêndu, A thị huyệt. Châm tả và cứu. Nếu đau dọc theo đường kinh Bàng quang, thêm Uỷ trung hoặc Cônlôn. Đau giữa cột sống them Trường cường, Nhân trung hoặc Hậu khê. Đaucả hai bên và ở giữa: thêm Thân mạch, Hậu khê. Đau vùng mông, thêm Trậtbiên, Hoàn khiêu. Đau lạnh vùng lưng dưới, mông và chân: cứu Trật biên,Thừa phò, Thừa sơn. Đau quanh mặt ngang đùi thêm Phong thị. Đau mặt sauđùi, thêm Ân môn. Đau mặt ngoài cẳng chân, thêm Dương lăng tuyền,Huyền chung. Đau bắp chân thêm Thừa sơn. Chân lạnh, cứu Mệnh môn.Lưng và chân không có sức, thêm Phục lưu. Rối loạn tiêu hoá thêm Côngtôn. Lưng và háng đau thêm Bạch hoàn du, Cư liêu. Đau vùng xương cùngthêm Âm bao, Cư liêu hoặc Bát liêu. + Thể Phong Thấp: lưng đau trên dưới không nhất định nhưng thayđổi. Vùng lưng đau thường kèm nặng và chuyển xuống dưới các ngón chân,kèm mất cảm giác, thay đổi theo thời tiết, sợ gió, sợ lạnh, cơ thể nặng nề,lưỡi trắng nhạt, rêu lưỡi vàng, mạch Phù, Tế, Huyền. Điều trị: khu phong, hoá thấp, thông kinh hoạt lạc. Dùng bài Độc HoạtKý Sinh Thang: Tang ký sinh 18g, Thục địa 15, Đương quy, Đảng sâm,Phục linh, Tần giao, Đỗ trọng đều 12g, Độc hoạt, Phòng phong, Xuyênkhung, Bạch thược, Ngưu tất đều 9g, Tế tân, Nhục quế, Cam thảo đều 3g. (Tang ký sinh, Độc hoạt, Tần giao, Phong phong, Tế tân và Xuyênkhung khu phong, hoá thấp, thông kinh, hoạt lạc; Tang ký sinh, Thục địa,Ngưu tất tư bổ Can Thận, làm mạnh gân xương; Thục địa, Đương quy, Bạchthược dưỡng Can huyết, mạnh gân; Đỗ trọng bổ Thận, bổ gân xương; Nhụcquế ôn kinh, thông kinh lạc; Đảng sâm, Phục linh, Chích thảo bổ cho hậuthiên để thu nhận và nuôi dưỡng tinh khí tiên thiên. Độc hoạt chuyên trịbệnh ở chi dưới, còn Ngưu tất dẫn thuốc xuống chi dưới; Tế tân giảm đau rấthay; Bạch thược thư cân; Đỗ trọng là thuốc đặc hiệu để trị bệnh ở lưng). Có cảm giác nặng, thêm Thương truật, Uy linh tiên đều 9g; Cử độngkhó khăn thêm Lạc thạch đằng, Hải phong đằng đều 9g; Thận hư nạng thêmCâu kỷ, Tục đoạn đều 9g; Tỳ hư thêm ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: