BỆNH HỌC THỰC HÀNH - TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
Số trang: 16
Loại file: pdf
Dung lượng: 134.23 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Là trạng thái một phần tĩnh mạch, thường ở phần nông bị viêm tắc, nổi lên, có mầu đỏ, hình dạng giống như con giun bò, cứng, đau. Cũng gọi là ‘Ác Mạch’, ‘Ác Mạch Bệnh’, ‘Xích Mạch Bệnh’, ‘Thanh Xà Tiên’, ‘Thanh Độc Xà’, ‘Hoàng Thu Ung’. Thường gặp ở tuổi thanh niên, tráng niên, nam nữ đều bị nhưng nữ bị nhiều hơn, thường nổi ở tay chân, bắp chân nhiều hơn. Nguyên Nhân Sách ‘Lưu Quyên Tử Quỷ Di Phương’ viết: “Chứng Thanh xà tiên sinh ở dưới bụng chân, kết thành khối, dài 2-3 thốn,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HỌC THỰC HÀNH - TĨNH MẠCH VIÊM TẮC BỆNH HỌC THỰC HÀNH TĨNH MẠCH VIÊM TẮC (Huyết Thuyên Tính Tĩnh Mạch Viêm – Huyết Thuyên Bế Tắc Tĩnh Mạch Viêm) Đại Cương Là trạng thái một phần tĩnh mạch, thường ở phần nông bị viêm tắc, nổi lên, có mầu đỏ, hình dạng giống như con giun bò, cứng, đau. Cũng gọi là ‘Ác Mạch’, ‘Ác Mạch Bệnh’, ‘Xích Mạch Bệnh’, ‘Thanh Xà Tiên’, ‘Thanh Độc Xà’, ‘Hoàng Thu Ung’. Thường gặp ở tuổi thanh niên, tráng niên, nam nữ đều bị nhưng nữ bị nhiều hơn, thường nổi ở tay chân, bắp chân nhiều hơn. Nguyên Nhân Sách ‘Lưu Quyên Tử Quỷ Di Phương’ viết: “Chứng Thanh xà tiên sinh ở dưới bụng chân, kết thành khối, dài 2-3 thốn, phát nóng lạnh, ăn uống không được, thuộc về kinh túc Thiếu dương và túc Thái dương. Do Thận kinh bị hư tổn, thấp nhiệt dồn xuống phía dưới gây nên. Đầu (của khối tĩnh mạch tắc) hướng về phía trên thì khó trị, đầu hướng xuống phía dưới, châm cho máu xấu ra. Nơi người già yếu, nếu thấy nôn mửa,, bụng trướng, thần trí hôn mê, mạch táo thì sẽ chết”. Sách ‘Chư Bệnh Nguyên Hậu Luận’ viết: “Do mùa xuân, mùa đông cảm phải ác phong, nhập vào kinh lạc mạch, khiến cho huyết ứ kết lại gây nên bệnh”. Sách ‘Thiên Kim Phương’ viết: “Có bệnh về mạch, phía trên cơ thể tự nhiên có mạch lạc dẫn đến tai ù, giống như hình dạng con giun bị chết. M ùa xuân có dạng giống như nước ở bên trong mạch, dài ngắn ở các mạch. Do mùa xuân, mùa đông bị ác phong nhập vào lạc mạch, huyết bị ứ lại sinh ra. Dùng bài ‘Ngũ Hương Liên Kiều Thang và Trúc Lịch để trị. Châm cho ra máu, dùng Đan Sâm Cao đắp bên ngoài”. Sách ‘Chứng Trị Chuẩn Thằng, mục Dương Y’ viết: “Chứng Thanh xà tiên, tức Thanh xà ung ở phía trên bắp chân, có hình giống con rắn, loại to thì có đầu, loại nhỏ thì có đuôi, lúc mới phát không có mồ hôi”. Sách ‘Ngoại Khoa Đại Thành’ và sách ‘Y Tông Kim Giám’ gọi là Thanh độc xà. Nguyên Nhân + Thấp Nhiệt Uẩn Kết: ăn uống không điều độ, thích ăn thức cao lương mỹ vị (chất béo), cay nóng khiến cho Tỳ Vị mất chức năng kiện vận, thủy thấp không được vận chuyển đi, uất lại lâu ngày hóa thành nhiệt, thành hỏa độc, thấp nhiệt dồn xuống mạch gây nên bệnh. + Hàn Thấp Ngưng Trệ: nhiễm hàn thấp lâu ngày, cảm hàn thấp, ngưng trệ ở kinh mạch. Thấp tà là loại dính, béo, bẩn; Hàn có tính ngưng trệ, làm tổn thương phần dưới cơ thể, tổn thương dương khí khiến cho khí huyết ở chân bị ngưng trệ gây nên bệnh. + Can Khí Uất Kết: Tình chí uất ức, giận dữ làm hại Can, Can mất chức năng điều giáng, sơ tiết không thông, khí uất lâu ngày làm cho khí huyết và mạch lạc không thông, huyết ứ đình tụ lại gây nên bệnh. + Tỳ Mất Chức Năng Kiện Vận: bệnh lâu ngày, đứng lâu hoặc đi bộ nhiều, làm việc mệt nhọc quá làm cho Tỳ khí hao kiệt. Tỳ chủ tứ chi, chủ thống huyết. Nếu Tỳ không thống được huyết, huyết ứ ở lạc mạch hoặc vì Tỳ hư sinh ra đờm thấp ngưng trở ở lạc mạch gây nên bệnh. + Huyết Mạch Bị Chấn Thương: Do té ngã, chấn thương, đao kiếm chém... làm cho lạc mạch bị tổn hại hoặc bị nhiễm độc hoặc do huyết bị ứ, tích tụ lại không tan đi, uất lâu ngày hóa nhiệt gây nên bệnh. Biện Chứng Trị Liệu Bệnh chủ yếu do thấp nhiệt uẩn kết, hàn thấp ngưng trệ, huyết ứ, Tỳ mất chức năng kiện vận, Can uất. Điều trị phải hoạt huyết hóa ứ, thanh nhiệt, lợi thấp, ôn dương hóa trệ, kiện Tỳ ích khí, thư Can giải uất. Triệu Chứng + Thấp Nhiệt Uẩn Kết: Chân nặng, tức, sốt, da vùng bệnh đỏ, đau, thích lạnh, sợ nóng hoặc có những khúc ngoằn nghèo, phiền muộn, khát, không muốn ăn, nước tiểu ít, đỏ, lưỡi đỏ xậm, rêu lưỡi vàng bệu mạch Hoạt Sác hoặc Hồng Sác. Điều trị: Thanh nhiệt, lợi thấp, giải độc, thông kết. - Sách ‘Trung Y Cương M ục’ Dùng bài Tỳ Giải Thấm Thấp Thang gia giảm: Tỳ giải, Ý dĩ, Hoàng bá, Xích phục linh, Đan bì, Trạch tả, Hoạt thạch, Thông thảo. (Tỳ giải, Ý dĩ, Xích phục linh, Trạch tả thấm thấp, lợi thủy; Hoàng bá thanh thấp nhiệt ở hạ tiêu; Hoạt thạch, Thông thảo thanh nhiệt, lợi thủy, làm cho thấp nhiệt độc thoát ra qua đường tiểu). Gia giảm: Nhiệt nhiều thêm Kim ngân hoa, Liên kiều; Đau nhức nhiều thêm Đào nhân, Hồng hoa, Nguyên hồ. Đắp ngoài: Kim Hoàng Cao. - Sách ‘Bì Phu Bệnh Trung Y Chẩn Liệu Học’ dùng bài Nhân Trần Xích Đậu Thang gia giảm: Nhân trần 24g, Xích tiểu đậu 18g, Ý dĩ nhân 30g, Khổ sâm 12g, Thương truật, Hoàng bá, Phòng kỷ, Trạch tả, Bội lan, Bạch đậu khấu đều 9g, Địa đinh, Bồ công anh đều 15g, Cam thảo 3g. Sắc uống. + Hàn Thấp Ngưng Trệ: Chân nặng, ấn vào lõm sâu xuống, sáng nhẹ, chiều nặng, sợ lạnh, sắc da không tươi nhuận, bắp chân đau, khó co duỗi, chân nặng, không có sức, ngại đi, ăn uống kém, lưỡi trắng bệu, mạch Tế Nhu hoặc Trầm Tế. Điều trị: Ôn dương, hóa trệ, lợi thấp, thông kết. - Sách ‘Trung Y Cương M ục’ dùng bài Thực Tỳ Ẩm gia ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HỌC THỰC HÀNH - TĨNH MẠCH VIÊM TẮC BỆNH HỌC THỰC HÀNH TĨNH MẠCH VIÊM TẮC (Huyết Thuyên Tính Tĩnh Mạch Viêm – Huyết Thuyên Bế Tắc Tĩnh Mạch Viêm) Đại Cương Là trạng thái một phần tĩnh mạch, thường ở phần nông bị viêm tắc, nổi lên, có mầu đỏ, hình dạng giống như con giun bò, cứng, đau. Cũng gọi là ‘Ác Mạch’, ‘Ác Mạch Bệnh’, ‘Xích Mạch Bệnh’, ‘Thanh Xà Tiên’, ‘Thanh Độc Xà’, ‘Hoàng Thu Ung’. Thường gặp ở tuổi thanh niên, tráng niên, nam nữ đều bị nhưng nữ bị nhiều hơn, thường nổi ở tay chân, bắp chân nhiều hơn. Nguyên Nhân Sách ‘Lưu Quyên Tử Quỷ Di Phương’ viết: “Chứng Thanh xà tiên sinh ở dưới bụng chân, kết thành khối, dài 2-3 thốn, phát nóng lạnh, ăn uống không được, thuộc về kinh túc Thiếu dương và túc Thái dương. Do Thận kinh bị hư tổn, thấp nhiệt dồn xuống phía dưới gây nên. Đầu (của khối tĩnh mạch tắc) hướng về phía trên thì khó trị, đầu hướng xuống phía dưới, châm cho máu xấu ra. Nơi người già yếu, nếu thấy nôn mửa,, bụng trướng, thần trí hôn mê, mạch táo thì sẽ chết”. Sách ‘Chư Bệnh Nguyên Hậu Luận’ viết: “Do mùa xuân, mùa đông cảm phải ác phong, nhập vào kinh lạc mạch, khiến cho huyết ứ kết lại gây nên bệnh”. Sách ‘Thiên Kim Phương’ viết: “Có bệnh về mạch, phía trên cơ thể tự nhiên có mạch lạc dẫn đến tai ù, giống như hình dạng con giun bị chết. M ùa xuân có dạng giống như nước ở bên trong mạch, dài ngắn ở các mạch. Do mùa xuân, mùa đông bị ác phong nhập vào lạc mạch, huyết bị ứ lại sinh ra. Dùng bài ‘Ngũ Hương Liên Kiều Thang và Trúc Lịch để trị. Châm cho ra máu, dùng Đan Sâm Cao đắp bên ngoài”. Sách ‘Chứng Trị Chuẩn Thằng, mục Dương Y’ viết: “Chứng Thanh xà tiên, tức Thanh xà ung ở phía trên bắp chân, có hình giống con rắn, loại to thì có đầu, loại nhỏ thì có đuôi, lúc mới phát không có mồ hôi”. Sách ‘Ngoại Khoa Đại Thành’ và sách ‘Y Tông Kim Giám’ gọi là Thanh độc xà. Nguyên Nhân + Thấp Nhiệt Uẩn Kết: ăn uống không điều độ, thích ăn thức cao lương mỹ vị (chất béo), cay nóng khiến cho Tỳ Vị mất chức năng kiện vận, thủy thấp không được vận chuyển đi, uất lại lâu ngày hóa thành nhiệt, thành hỏa độc, thấp nhiệt dồn xuống mạch gây nên bệnh. + Hàn Thấp Ngưng Trệ: nhiễm hàn thấp lâu ngày, cảm hàn thấp, ngưng trệ ở kinh mạch. Thấp tà là loại dính, béo, bẩn; Hàn có tính ngưng trệ, làm tổn thương phần dưới cơ thể, tổn thương dương khí khiến cho khí huyết ở chân bị ngưng trệ gây nên bệnh. + Can Khí Uất Kết: Tình chí uất ức, giận dữ làm hại Can, Can mất chức năng điều giáng, sơ tiết không thông, khí uất lâu ngày làm cho khí huyết và mạch lạc không thông, huyết ứ đình tụ lại gây nên bệnh. + Tỳ Mất Chức Năng Kiện Vận: bệnh lâu ngày, đứng lâu hoặc đi bộ nhiều, làm việc mệt nhọc quá làm cho Tỳ khí hao kiệt. Tỳ chủ tứ chi, chủ thống huyết. Nếu Tỳ không thống được huyết, huyết ứ ở lạc mạch hoặc vì Tỳ hư sinh ra đờm thấp ngưng trở ở lạc mạch gây nên bệnh. + Huyết Mạch Bị Chấn Thương: Do té ngã, chấn thương, đao kiếm chém... làm cho lạc mạch bị tổn hại hoặc bị nhiễm độc hoặc do huyết bị ứ, tích tụ lại không tan đi, uất lâu ngày hóa nhiệt gây nên bệnh. Biện Chứng Trị Liệu Bệnh chủ yếu do thấp nhiệt uẩn kết, hàn thấp ngưng trệ, huyết ứ, Tỳ mất chức năng kiện vận, Can uất. Điều trị phải hoạt huyết hóa ứ, thanh nhiệt, lợi thấp, ôn dương hóa trệ, kiện Tỳ ích khí, thư Can giải uất. Triệu Chứng + Thấp Nhiệt Uẩn Kết: Chân nặng, tức, sốt, da vùng bệnh đỏ, đau, thích lạnh, sợ nóng hoặc có những khúc ngoằn nghèo, phiền muộn, khát, không muốn ăn, nước tiểu ít, đỏ, lưỡi đỏ xậm, rêu lưỡi vàng bệu mạch Hoạt Sác hoặc Hồng Sác. Điều trị: Thanh nhiệt, lợi thấp, giải độc, thông kết. - Sách ‘Trung Y Cương M ục’ Dùng bài Tỳ Giải Thấm Thấp Thang gia giảm: Tỳ giải, Ý dĩ, Hoàng bá, Xích phục linh, Đan bì, Trạch tả, Hoạt thạch, Thông thảo. (Tỳ giải, Ý dĩ, Xích phục linh, Trạch tả thấm thấp, lợi thủy; Hoàng bá thanh thấp nhiệt ở hạ tiêu; Hoạt thạch, Thông thảo thanh nhiệt, lợi thủy, làm cho thấp nhiệt độc thoát ra qua đường tiểu). Gia giảm: Nhiệt nhiều thêm Kim ngân hoa, Liên kiều; Đau nhức nhiều thêm Đào nhân, Hồng hoa, Nguyên hồ. Đắp ngoài: Kim Hoàng Cao. - Sách ‘Bì Phu Bệnh Trung Y Chẩn Liệu Học’ dùng bài Nhân Trần Xích Đậu Thang gia giảm: Nhân trần 24g, Xích tiểu đậu 18g, Ý dĩ nhân 30g, Khổ sâm 12g, Thương truật, Hoàng bá, Phòng kỷ, Trạch tả, Bội lan, Bạch đậu khấu đều 9g, Địa đinh, Bồ công anh đều 15g, Cam thảo 3g. Sắc uống. + Hàn Thấp Ngưng Trệ: Chân nặng, ấn vào lõm sâu xuống, sáng nhẹ, chiều nặng, sợ lạnh, sắc da không tươi nhuận, bắp chân đau, khó co duỗi, chân nặng, không có sức, ngại đi, ăn uống kém, lưỡi trắng bệu, mạch Tế Nhu hoặc Trầm Tế. Điều trị: Ôn dương, hóa trệ, lợi thấp, thông kết. - Sách ‘Trung Y Cương M ục’ dùng bài Thực Tỳ Ẩm gia ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
viêm tĩnh mạch bệnh học các bệnh thuờng gặp bệnh trong dân gian y học cổ truyềnGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 256 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 224 0 0 -
120 trang 166 0 0
-
6 trang 161 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 160 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 145 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 143 5 0 -
97 trang 122 0 0
-
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 116 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 115 0 0