![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
BỆNH HỌC THỰC HÀNH - TỬ CUNG SA
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 115.74 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Là trạng thái tử cung bị sa xuống dưới vị trí bình thường. . Còn gọi là: Âm đỉnh, Âm đồi, Âm khuẩn, Âm thoát, Âm trĩ, Tử cung bất thâu, Tử cung xuất thoát. . Tử cung sa xuống nhiều quá, không tự co rút lên được, dễ bị nhiễm khuẩn, cần lưu ý phối hợp thêm thuốc rửa. Còn gọi là Âm Đỉnh Xuất Hạ Thoát, Âm Đỉnh (Chư Bệnh Nguyên Hậu Luận), Âm Thoát, Âm Đồi, Âm Trĩ (Thiên Kim Phương), Tử Cung Thoát Xuất (Diệp Thị Nữ Khoa), Âm Khuẩn, Tử Cung Bất Thâu (Bệnh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HỌC THỰC HÀNH - TỬ CUNG SA BỆNH HỌC THỰC HÀNH TỬ CUNG SA Prolapsus Utérin - Prolapse Of Uterus . Là trạng thái tử cung bị sa xuống dưới vị trí bình thường. . Còn gọi là: Âm đỉnh, Âm đồi, Âm khuẩn, Âm thoát, Âm trĩ, Tử cungbất thâu, Tử cung xuất thoát. . Tử cung sa xuống nhiều quá, không tự co rút lên được, dễ bị nhiễmkhuẩn, cần lưu ý phối hợp thêm thuốc rửa. Còn gọi là Âm Đỉnh Xuất Hạ Thoát, Âm Đỉnh (Chư Bệnh NguyênHậu Luận), Âm Thoát, Âm Đồi, Âm Trĩ (Thiên Kim Phương), Tử CungThoát Xuất (Diệp Thị Nữ Khoa), Âm Khuẩn, Tử Cung Bất Thâu (BệnhNguyên Từ Điển). Dân gian quen gọi là Sa Dạ Con, Sa Sinh Dục. Phân Loại Trên lâm sàng, dựa vào vị trí thoát xuống của tử cung, thường đượcchia làm ba loại: . Độ I: Cổ tử cung chưa sa ra ngoài, bụng dưới và âm hộ có cảm giácvướng, nặng. Khi lao động nặng hoặc mệt nhọc, có cảm giác vướng và nặnghơ, nghỉ ngơi thì đỡ. . Độ II: Cổ tử cung thập thò ở âm hộ, thành trước và thành sau âm đạohơi bị sa xuống. Nằm nghỉ thì cổ tử cung co lên, đi lại nhiều hoặc lao độngmệt nhọc thì sa xuống nhiều hơn. . Độ III: Cổ tử cung sa hẳn ra ngoài, thành trước và thành sau âm đạosa xuống nhiều kèm bàng quang và trực tràng cũng bị sa xuống. Cổ tử cungphì đại, lở loét, tiểu không hết, địa tiện khos, bụng dưới cảm thấy nặng, nằmcũng không thấy co lên. Nguyên Nhân Theo YHHĐ, có thể phân làm 2 loại: Nguyên Phát và Thứ Phát. 1-Nguyên Phát a. Thực thể thường do: + Tật bẩm sinh ơ? tư? cung: tư? cung 2 bu ồng, cổ và eo tư? cung hơidài quá gấp nhiều về phía trước hoặc phía sau. + Do nhiễm khuẩn, chu? yếu do lao. + Dây chằng rộng, các dây chằng tư? cung bị xơ hóa. + Các khối u ơ? chậu hông chèn ép vào dây chằng. b. Cơ năng: rối loại thần kinh vùng hố chậu. + Không phát triển sinh dục phụ. + Các yếu tố về tinh thần, tâm lý. 2 - Thứ Phát: Thường gặp nhiều nhất là viêm đường sinh dục, viêm tư? cung, buồngtrứng, túi cùng Douglas, dây chằng tròn viêm. + Do chướng ngại đường xuất huyết (thường gặp). + Đốt điện cổ tư? cung gây ra chít, hẹp. + Nạo nhau, nạo thai, bị nhiễm khuẩn gây hẹp cổ tư? cung. + Tư? cung gấp lại phía sau. + Khối u + U xơ tư? cung. + Bướu niêm mạc tư? cung. Đa số do sau khi sinh tầng sinh môn bị rách, lao động sớm, ăn uốngthiếu thốn. Cũng có thể do các dây chằng treo tử cung bị nhão, cơ thể suynhược hoặc do vị trí tử cung bất thường như dài quá… Đông y cho là do: + Khí Hư: Do thể chất yếu, lao động nặng hoặc sinh hoạt tình dục quámức hoặc khi sinh đẻ rặn quá sức, sau khi sinh lại lao động nặng sớm khiếncho Tỳ khí bị suy yếu, không nâng được tử cung ở vị trí bình thường. + Thấp Nhiệt: Do thấp khí dồn xuống dưới, lâu ngày hóa thành nhiệt. Sách ‘Tam Nhân Phương’ viết: “Phụ nữ khi sinh, vì gắng sức quá nênâm hộ bị sa xuống, dưới âm hộ lồi ra hai bên, cọ sát vào sưng đau hoặc cửđộng, phòng lao đều có thể phát bệnh, nước tiểu rỉ ra”. Nguyên Tắc Điều trị Trị bệnh này, chủ yếu là dùng phương pháp bổ khí, thăng đề. Nếu do khí hư, dùng bài Bổ Trung Ích Khí Thang. Khí huyết đều hưdùng bài Thập Toàn Đại Bổ. Thấp nhiệt rót xuống dưới dùng bài Long ĐởmTả Can Thang. Ngoài ra, nên phối hợp thêm thuốc rửa. Sau khi khỏi bệnh, không nên làm việc nặng quá để tránh tái phát. Triệu Chứng + Thể Khí Hư: Tử cung sa xuống, bụng dưới nặng, thắt lưng đau, hôihộp, hơi thở ngắn, mệt mỏi, tiểu nhiều, đại tiện lỏng, đái hạ ra nhiều, rêulưỡi mỏng, mạch Trầm Nhược. Điều trị: Bổ khí, thăng đề. Dùng bài Bổ Trung Ích Khí Thang (NộiNgoại Thương Biện Hoặc Luận – Lý Đông Viên ): Bạch truật 12g, Cam thảo4g, Đương quy 8g, Hoàng kỳ 8g, Nhân sâm 8g, Sài hồ 6g, Thăng ma 8g,Trần bì 6g. thêm Chỉ xác Sắc uống (Hoàng kỳ, Nhân sâm để cam ôn, ích khí, trong đó, Hoàng kỳ là chủdược có công năng bổ, phối hợp với Thăng ma, Sài hồ để thăng dương, íchkhí. Vừa dùng thuốc thăng đề vừa dùng thuốc bổ khí là đặc điểm cơ bảntrong việc ghép các vị thuốc ở bài này. Còn Bạch truật, Trần bì, Cam thảo,Đương quy dùng để kiện Tỳ, lý khí, dưỡng huyết, hoà trung là thuốc hỗ trợcủa bài này. Vì Hoàng kỳ ích khí, cố biểu, Thăng Ma thăng dương, giánghoả, Sài hồ giải cơ, thanh nhiệt, vì vậy, người dương khí hư mà lại bị ngoạicảm tà phát sốt cũng có thể dùng, cách trị này gọi là cam ôn trừ nhiệt). Nếu đới hạ ra nhiều, mầu trắng, lợn cợn, thêm Sơn dược, Khiếm thực,Tang phiêu tiêu để chỉ đới, cố thoát. + Thể Thận Hư: Tử cung sa xuống, bụng dưới nặng, lưng đau, gốimỏi, tiểu nhiều, tai ù, chóng mặt, chất lưỡi hồng nhạt, mạch Trầm Tế. Bổ Thận, thăng đề. Dùng bài Đại Bổ Nguyên Tiễn (Cảnh Nhạc ToànThư): Chích thảo 4g, Đỗ trọng 8g, Đương quy 8g, Ho ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HỌC THỰC HÀNH - TỬ CUNG SA BỆNH HỌC THỰC HÀNH TỬ CUNG SA Prolapsus Utérin - Prolapse Of Uterus . Là trạng thái tử cung bị sa xuống dưới vị trí bình thường. . Còn gọi là: Âm đỉnh, Âm đồi, Âm khuẩn, Âm thoát, Âm trĩ, Tử cungbất thâu, Tử cung xuất thoát. . Tử cung sa xuống nhiều quá, không tự co rút lên được, dễ bị nhiễmkhuẩn, cần lưu ý phối hợp thêm thuốc rửa. Còn gọi là Âm Đỉnh Xuất Hạ Thoát, Âm Đỉnh (Chư Bệnh NguyênHậu Luận), Âm Thoát, Âm Đồi, Âm Trĩ (Thiên Kim Phương), Tử CungThoát Xuất (Diệp Thị Nữ Khoa), Âm Khuẩn, Tử Cung Bất Thâu (BệnhNguyên Từ Điển). Dân gian quen gọi là Sa Dạ Con, Sa Sinh Dục. Phân Loại Trên lâm sàng, dựa vào vị trí thoát xuống của tử cung, thường đượcchia làm ba loại: . Độ I: Cổ tử cung chưa sa ra ngoài, bụng dưới và âm hộ có cảm giácvướng, nặng. Khi lao động nặng hoặc mệt nhọc, có cảm giác vướng và nặnghơ, nghỉ ngơi thì đỡ. . Độ II: Cổ tử cung thập thò ở âm hộ, thành trước và thành sau âm đạohơi bị sa xuống. Nằm nghỉ thì cổ tử cung co lên, đi lại nhiều hoặc lao độngmệt nhọc thì sa xuống nhiều hơn. . Độ III: Cổ tử cung sa hẳn ra ngoài, thành trước và thành sau âm đạosa xuống nhiều kèm bàng quang và trực tràng cũng bị sa xuống. Cổ tử cungphì đại, lở loét, tiểu không hết, địa tiện khos, bụng dưới cảm thấy nặng, nằmcũng không thấy co lên. Nguyên Nhân Theo YHHĐ, có thể phân làm 2 loại: Nguyên Phát và Thứ Phát. 1-Nguyên Phát a. Thực thể thường do: + Tật bẩm sinh ơ? tư? cung: tư? cung 2 bu ồng, cổ và eo tư? cung hơidài quá gấp nhiều về phía trước hoặc phía sau. + Do nhiễm khuẩn, chu? yếu do lao. + Dây chằng rộng, các dây chằng tư? cung bị xơ hóa. + Các khối u ơ? chậu hông chèn ép vào dây chằng. b. Cơ năng: rối loại thần kinh vùng hố chậu. + Không phát triển sinh dục phụ. + Các yếu tố về tinh thần, tâm lý. 2 - Thứ Phát: Thường gặp nhiều nhất là viêm đường sinh dục, viêm tư? cung, buồngtrứng, túi cùng Douglas, dây chằng tròn viêm. + Do chướng ngại đường xuất huyết (thường gặp). + Đốt điện cổ tư? cung gây ra chít, hẹp. + Nạo nhau, nạo thai, bị nhiễm khuẩn gây hẹp cổ tư? cung. + Tư? cung gấp lại phía sau. + Khối u + U xơ tư? cung. + Bướu niêm mạc tư? cung. Đa số do sau khi sinh tầng sinh môn bị rách, lao động sớm, ăn uốngthiếu thốn. Cũng có thể do các dây chằng treo tử cung bị nhão, cơ thể suynhược hoặc do vị trí tử cung bất thường như dài quá… Đông y cho là do: + Khí Hư: Do thể chất yếu, lao động nặng hoặc sinh hoạt tình dục quámức hoặc khi sinh đẻ rặn quá sức, sau khi sinh lại lao động nặng sớm khiếncho Tỳ khí bị suy yếu, không nâng được tử cung ở vị trí bình thường. + Thấp Nhiệt: Do thấp khí dồn xuống dưới, lâu ngày hóa thành nhiệt. Sách ‘Tam Nhân Phương’ viết: “Phụ nữ khi sinh, vì gắng sức quá nênâm hộ bị sa xuống, dưới âm hộ lồi ra hai bên, cọ sát vào sưng đau hoặc cửđộng, phòng lao đều có thể phát bệnh, nước tiểu rỉ ra”. Nguyên Tắc Điều trị Trị bệnh này, chủ yếu là dùng phương pháp bổ khí, thăng đề. Nếu do khí hư, dùng bài Bổ Trung Ích Khí Thang. Khí huyết đều hưdùng bài Thập Toàn Đại Bổ. Thấp nhiệt rót xuống dưới dùng bài Long ĐởmTả Can Thang. Ngoài ra, nên phối hợp thêm thuốc rửa. Sau khi khỏi bệnh, không nên làm việc nặng quá để tránh tái phát. Triệu Chứng + Thể Khí Hư: Tử cung sa xuống, bụng dưới nặng, thắt lưng đau, hôihộp, hơi thở ngắn, mệt mỏi, tiểu nhiều, đại tiện lỏng, đái hạ ra nhiều, rêulưỡi mỏng, mạch Trầm Nhược. Điều trị: Bổ khí, thăng đề. Dùng bài Bổ Trung Ích Khí Thang (NộiNgoại Thương Biện Hoặc Luận – Lý Đông Viên ): Bạch truật 12g, Cam thảo4g, Đương quy 8g, Hoàng kỳ 8g, Nhân sâm 8g, Sài hồ 6g, Thăng ma 8g,Trần bì 6g. thêm Chỉ xác Sắc uống (Hoàng kỳ, Nhân sâm để cam ôn, ích khí, trong đó, Hoàng kỳ là chủdược có công năng bổ, phối hợp với Thăng ma, Sài hồ để thăng dương, íchkhí. Vừa dùng thuốc thăng đề vừa dùng thuốc bổ khí là đặc điểm cơ bảntrong việc ghép các vị thuốc ở bài này. Còn Bạch truật, Trần bì, Cam thảo,Đương quy dùng để kiện Tỳ, lý khí, dưỡng huyết, hoà trung là thuốc hỗ trợcủa bài này. Vì Hoàng kỳ ích khí, cố biểu, Thăng Ma thăng dương, giánghoả, Sài hồ giải cơ, thanh nhiệt, vì vậy, người dương khí hư mà lại bị ngoạicảm tà phát sốt cũng có thể dùng, cách trị này gọi là cam ôn trừ nhiệt). Nếu đới hạ ra nhiều, mầu trắng, lợn cợn, thêm Sơn dược, Khiếm thực,Tang phiêu tiêu để chỉ đới, cố thoát. + Thể Thận Hư: Tử cung sa xuống, bụng dưới nặng, lưng đau, gốimỏi, tiểu nhiều, tai ù, chóng mặt, chất lưỡi hồng nhạt, mạch Trầm Tế. Bổ Thận, thăng đề. Dùng bài Đại Bổ Nguyên Tiễn (Cảnh Nhạc ToànThư): Chích thảo 4g, Đỗ trọng 8g, Đương quy 8g, Ho ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
sa tử cung bệnh học các bệnh thuờng gặp bệnh trong dân gian y học cổ truyềnTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 286 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 237 0 0 -
6 trang 191 0 0
-
120 trang 176 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 170 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 167 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 155 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0