BỆNH HỌC THỰC HÀNH - TỬ MÃN
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 85.17 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Có thai mà nước ối quá nhiều, bụng to khác thường, ngực bụng đầy trướng hoặc khó thở không nằm được, gọi là ‘Thai Thuỷ Thủng Mãn’, tục gọi là ‘Tử Mãn’. Tương đương chứng ‘Dương Thuỷ Đa Quá’ của YHHĐ. Nguyên Nhân Do Tỳ mất chức năng kiện vận, thuỷ dịch xâm nhập vào bào thai gây nên. + Do Tỳ Khí Hư Nhược: Cơ thể vốn bị Tỳ hư, khi có thai, kém ăn, sinh ra lạnh. Huyết khí tụ vào mạch Xung, Nhâm để dưỡng thai, nếu Tỳ khí hư không vận hoá được thuỷ thấp,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HỌC THỰC HÀNH - TỬ MÃN BỆNH HỌC THỰC HÀNH TỬ MÃN Có thai mà nước ối quá nhiều, bụng to khác thường, ngực bụng đầytrướng hoặc khó thở không nằm được, gọi là ‘Thai Thuỷ Thủng Mãn’, tụcgọi là ‘Tử Mãn’. Tương đương chứng ‘Dương Thuỷ Đa Quá’ của YHHĐ. Nguyên Nhân Do Tỳ mất chức năng kiện vận, thuỷ dịch xâm nhập vào bào thai gâynên. + Do Tỳ Khí Hư Nhược: Cơ thể vốn bị Tỳ hư, khi có thai, kém ăn,sinh ra lạnh. Huyết khí tụ vào mạch Xung, Nhâm để dưỡng thai, nếu Tỳ khíhư không vận hoá được thuỷ thấp, thấm vào bào thai gây nên chứng TửMãn. + Do Khí Hư Thấp Uất: Người vốn hay uất ức, khi có thai, thai lớnlên làm cho khí bị ngăn trở, không thông, khí trệ, thấp uất, tích tụ lại ở bàothai gây nên chứng Tử Mãn. Triệu Chứng Trên lâm sàng thường gặp một số trường hợp sau: + Tỳ Khí Hư Nhược: Có thai mà nước ối quá nhiều, bụng to khácthường, da bụng căng, chân và bộ phận sinh dục phù, nặng thì toàn thân bịphù, ăn ít, bụng trướng, mệt mỏi, chân tay yếu, da mặt hơi vàng, lưỡi nhạt,rêu lưỡi trắng, mạch Trầm, Hoạt không lực. Điều trị: Kiện Tỳ, thấm thấp, dưỡng huyết, an thai. Dùng bài Lý NgưThang (Thiên Kim Yếu Phương): Lý ngư (cá Chép), Bạch truật, Bạch thược,Đương quy, Phục linh, Sinh khương. (Cá chép chuyên trục nước ở bào thai, để tiêu thủng; Bạch truật, Phụclinh, Sinh khương kiện Tỳ, lý khí, thấm thấp để hành thuỷ; Đương quy,Bạch thược dưỡng huyết, an thai, làm cho nước chảy xuống dưới, không làmhại đến thai. + Khí Trệ Thấp Uất: Có thai mà nước ối quá nhiều, bụng to khácthường, ngực bụng đầy trướng, khó thở, không nằ m được, chân sưng phù, dacăng cứng, ấn vào lõm. lưỡi trắng nhớt, mạch Huyền Hoạt. Điều trị: Lý khí, hành trệ, lợi thuỷ, trừ thấp. dùng bài Phục Linh ĐạoThuỷ Thang (Y Tông Kim Giám), bỏ Binh lang: Phục linh, Trư linh, Sanhân, Mộc hương, Trần bì, Trạch tả, Bạch truật, Mộc qua, Đại phúc bì, Tangbạch bì, Tô diệp. (Phục linh< Trư linh, Bạch truật, Trạch tả kiện Tỳ, hành thuỷ; Mộchương, Sa nhân, Tô diệp tỉnh Tỳ, lý khí; Đại phúc bì, Tang bạch bì, Trần bìtiêu trướng, hành thuỷ; Mộc qua hành khí, trừ thấp).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HỌC THỰC HÀNH - TỬ MÃN BỆNH HỌC THỰC HÀNH TỬ MÃN Có thai mà nước ối quá nhiều, bụng to khác thường, ngực bụng đầytrướng hoặc khó thở không nằm được, gọi là ‘Thai Thuỷ Thủng Mãn’, tụcgọi là ‘Tử Mãn’. Tương đương chứng ‘Dương Thuỷ Đa Quá’ của YHHĐ. Nguyên Nhân Do Tỳ mất chức năng kiện vận, thuỷ dịch xâm nhập vào bào thai gâynên. + Do Tỳ Khí Hư Nhược: Cơ thể vốn bị Tỳ hư, khi có thai, kém ăn,sinh ra lạnh. Huyết khí tụ vào mạch Xung, Nhâm để dưỡng thai, nếu Tỳ khíhư không vận hoá được thuỷ thấp, thấm vào bào thai gây nên chứng TửMãn. + Do Khí Hư Thấp Uất: Người vốn hay uất ức, khi có thai, thai lớnlên làm cho khí bị ngăn trở, không thông, khí trệ, thấp uất, tích tụ lại ở bàothai gây nên chứng Tử Mãn. Triệu Chứng Trên lâm sàng thường gặp một số trường hợp sau: + Tỳ Khí Hư Nhược: Có thai mà nước ối quá nhiều, bụng to khácthường, da bụng căng, chân và bộ phận sinh dục phù, nặng thì toàn thân bịphù, ăn ít, bụng trướng, mệt mỏi, chân tay yếu, da mặt hơi vàng, lưỡi nhạt,rêu lưỡi trắng, mạch Trầm, Hoạt không lực. Điều trị: Kiện Tỳ, thấm thấp, dưỡng huyết, an thai. Dùng bài Lý NgưThang (Thiên Kim Yếu Phương): Lý ngư (cá Chép), Bạch truật, Bạch thược,Đương quy, Phục linh, Sinh khương. (Cá chép chuyên trục nước ở bào thai, để tiêu thủng; Bạch truật, Phụclinh, Sinh khương kiện Tỳ, lý khí, thấm thấp để hành thuỷ; Đương quy,Bạch thược dưỡng huyết, an thai, làm cho nước chảy xuống dưới, không làmhại đến thai. + Khí Trệ Thấp Uất: Có thai mà nước ối quá nhiều, bụng to khácthường, ngực bụng đầy trướng, khó thở, không nằ m được, chân sưng phù, dacăng cứng, ấn vào lõm. lưỡi trắng nhớt, mạch Huyền Hoạt. Điều trị: Lý khí, hành trệ, lợi thuỷ, trừ thấp. dùng bài Phục Linh ĐạoThuỷ Thang (Y Tông Kim Giám), bỏ Binh lang: Phục linh, Trư linh, Sanhân, Mộc hương, Trần bì, Trạch tả, Bạch truật, Mộc qua, Đại phúc bì, Tangbạch bì, Tô diệp. (Phục linh< Trư linh, Bạch truật, Trạch tả kiện Tỳ, hành thuỷ; Mộchương, Sa nhân, Tô diệp tỉnh Tỳ, lý khí; Đại phúc bì, Tang bạch bì, Trần bìtiêu trướng, hành thuỷ; Mộc qua hành khí, trừ thấp).
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tử mãn bệnh học các bệnh thuờng gặp bệnh trong dân gian y học cổ truyềnTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 284 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 235 0 0 -
6 trang 189 0 0
-
120 trang 176 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 170 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 167 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 155 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0