![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
BỆNH HỌC THỰC HÀNH - UẤT CHỨNG
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 103.12 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Là bệnh do tinh thần không thoải mái, khí trệ, tà uất, tinh thần không ổn định gây nêngây ra. Theo Đông y, các chứng tâm tình uất ức, tinh thần bồn chồn không yên, dễ tức giận, hay hờn khóc, có cảm giác đầy, đau, trong cổ như có vật gì ngăn nghẹn, chóng mặt, mất ngủ thường được quy về chứng uất. Sách ‘Đan Khê Tâm Pháp’ viết: “Huyết khí điều hoà thì không có bệnh, khi uất ức thì bệnh tật phát sinh”. Uất ở đây có nghiã là tích, trệ, uất, kết. Bệnh chiếm đến...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HỌC THỰC HÀNH - UẤT CHỨNG BỆNH HỌC THỰC HÀNH UẤT CHỨNG Là bệnh do tinh thần không thoải mái, khí trệ, tà uất, tinh thần khôngổn định gây nêngây ra. Theo Đông y, các chứng tâm tình uất ức, tinh thần bồn chồn khôngyên, dễ tức giận, hay hờn khóc, có cảm giác đầy, đau, trong cổ như có vật gìngăn nghẹn, chóng mặt, mất ngủ thường được quy về chứng uất. Sách ‘Đan Khê Tâm Pháp’ viết: “Huyết khí điều hoà thì không cóbệnh, khi uất ức thì bệnh tật phát sinh”. Uất ở đây có nghiã là tích, trệ, uất, kết. Bệnh chiếm đến 10% trong số các bệnh nội khoa. Trên lâm sàng chứng Can uất chiếm đến 21%. Sách ‘Kim Quỹ Yếu Lược – Phụ Nhân Tạp Bệnh Mạch Chứng TịnhTrị’ có đề cập đến chứng bệnh Tạng Táo, Mai Hạch Khí thường gặp nơi phụnữ, cách điều trị hai bệnh này vẫn được tham khảo trong khi điều trị chứnguất. Sách ‘Đan Khê Tân Pháp – Lục Uất’ đề xuất 6 loại: Khí uất, Huyếtuất, Thực uất, Thấp uất và Đờm uất, và nêu ra bài Lục Uất Thang, Việt CúcHoàn để trị. Tuy nhiên trong 6 loại này, trước hết do Khí uất sau đó thấp,đờm, nhiệt, huyết, thức ăn mới uất lại sinh ra bệnh. Sách ‘Y Học Chính Truyền’ cũng cho rằng uất là một loại chứng chứkhông phải là bệnh. Mãi đến đời Minh, yếu tố tình chí gây nên uất chứngmới được đề cập đến. Sách ‘Cổ Kim Y Thống Đại Toàn – Uất Chứng Môn’viết: “Uất do thất tình không thoải mái, uất kết lại, uất lâu ngày biến chứngra”. Sách ‘Cảnh Nhạc Toàn Thư – Uất Chứng’ cho rằng tình chí uất ức gâynên bệnh, và đề cập đến 3 loại là Nộ uất, Tư uất, Ưu uất. Liên hệ với các dạng bệnh Hysteria, Thần kinh rối loạn, Thần kinhsuy nhược của YHHĐ. Nguyên Nhân Chủ yếu do tình chí bị tổn thương, Can khí hoành nghịch lên, ảnhhưởng đến tạng phủ, kinh mạch gây nên bệnh. + Do tình chí uất kết, Can mất chức năng sơ tiết, Can khí nghịch lên,xâm phạm vào Vị, Vị bị tổn thương mất chứ năng kiện vận, hoà giáng, thấpnhân đó tích lại sinh đờm, làm khí bị ngăn trở. Hoặc do giận dữ làm hại Can,mộc uất hoá hoả, Can hoả thịnh ảnh hưởng đến Tâm Phế, khiến cho Tâmhoả nội động, Phế mất chức năng tuyên giáng. Hoặc Can hoả thịnh thì Thậnâm bị suy tổn, tinh huyết khô, cân mạch mất sự nuôi dưỡng, gây nên chứngnội phong. Biện Chứng Can khí hoành nghịch biểu hiện là ngực sườn trướng đau là chính.Nếu Can khí phạm Vị thì kèm đau vùng thượng vị, ợ hơi, nuốt chua, nặngthì đau bụng, nôn mửa, đại tiện thất thuờng. Nếu đờm và khí xung với nhauthì trong họng cảm thấy có vật gì vướng, nuốt khó xuống, khạc khó ra, cũnggọi là Mai hạch khí. Nếu huyết hư thường kèm đầu váng, hồi hộp, hay quên,ít ngủ. Nếu khí uất hoá hoả, kèm có nhức đầu, mặt đỏ, tâm phiền, co giậthoặc hoả nghịch gây nê ho, cổ ngứa, đau. Hoặc khí nghịch lên gây nênchứng quyết, một lúc sau lại trở lại bình thường, đó là chứng Khí quyết. Cách chung mạch của chứng Uất thường Trầm, Huyền. Nếu kèm đờmthấp thì rêu lưỡi nhiều nhớt, mạch Trầm Hoạt. Nếu bị huyết hư mạch có thểTrầm Sáp. Khí uất hoá hoả thì chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch Huyền, Tếmà Sác. Nếu uất kết, huyết ứ làm ngăn trở thì lấy chứng ngực sườn đau làchính, kèm cơ thể gầy ốm, sắc mặt tối xạm, chất lưỡi tím, mạch Trầm Sáp.Nếu âm hư, hoả vượng thì kèm có sốt, mặt đỏ, hồi hộp, ít ngủ, lưỡi đỏ sẫm,mạch Tế Sác. Điều Trị . Khi điều trị, nên chú ý thêm về mặt tinh thần (tạo điều kiện cho tinhthần được thoải mái...). + Phương Pháp Sơ Can: Can khí uất kết ở kinh mạch gây nên ngựctức, sườn đau, nên dùng sơ Can, lý khí. Dùng bài làm chính. Thêm Hươngphụ, Uất kim, Tô ngạnh, Thanh bì, Quất diệp. Khí uất kèm thấp trệ, dùng bàiTứ Thất Thang, Việt Cúc Hoàn làm chính. Nếu mới phát, có hàn, thêm Ngôthù, Nhục quế. + Phương Pháp Tiết Can: Can khí hoành nghịch, dạ dày đau, nônmửa, nên dùng phép tiết Can, hòa Vị. Dùng bài Kim Linh Tử Tán, Tả KimHoàn làm chính. Thêm Xuyên tiêu, Nhục quế lấy vị cay để thông dương; Ômai, Bạch thược lấy vị chua để hòa âm. Phối hợp vị chua, đắng, cay làphương pháp chủ yếu để tiết Can, dựa theo ý vị cay để khai, vị đắng đểgiáng, có tác dụng tiết nhiệt. Thường dùng trong trường trường hợp dùngphương pháp sơ Can không kết quả, hoặc bệnh chứng phức tạp. + Phương Pháp Bình Can: Can khí bùng lên thì bụng đau, dạ dày đau,nôn mửa, dần dần dẫn đến chóng mặt, hoa mắt, nặng hơn thì bỗng nhiên hônmê, chân tay lạnh, một lúc sau mới tỉnh. Cũng có khi khí nghịch lên gây nênho, khí bình lại thì khỏi. Trường hợp này nên dùng phương pháp bình Can,trấn nghịch. Dùng bài Tuyền Phúc Đại Giả Thạch Thang làm chính. ThêmLong xỉ, Từ thạch, Phục thần, Viễn chí để trấn Tâm, an thần. Hoặc thêm Bốimẫu, Qua lâu bì để an Phế, chỉ khái. + Phương Pháp Thanh Can, Tả Can: Can hỏa quá mạnh, rất dễ độngđến Tâm hỏa, nên dùng phép thanh. Dùng bài Tiêu dao tán làm chính. Nếutrường vị táo thực, táo bón, nên d ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HỌC THỰC HÀNH - UẤT CHỨNG BỆNH HỌC THỰC HÀNH UẤT CHỨNG Là bệnh do tinh thần không thoải mái, khí trệ, tà uất, tinh thần khôngổn định gây nêngây ra. Theo Đông y, các chứng tâm tình uất ức, tinh thần bồn chồn khôngyên, dễ tức giận, hay hờn khóc, có cảm giác đầy, đau, trong cổ như có vật gìngăn nghẹn, chóng mặt, mất ngủ thường được quy về chứng uất. Sách ‘Đan Khê Tâm Pháp’ viết: “Huyết khí điều hoà thì không cóbệnh, khi uất ức thì bệnh tật phát sinh”. Uất ở đây có nghiã là tích, trệ, uất, kết. Bệnh chiếm đến 10% trong số các bệnh nội khoa. Trên lâm sàng chứng Can uất chiếm đến 21%. Sách ‘Kim Quỹ Yếu Lược – Phụ Nhân Tạp Bệnh Mạch Chứng TịnhTrị’ có đề cập đến chứng bệnh Tạng Táo, Mai Hạch Khí thường gặp nơi phụnữ, cách điều trị hai bệnh này vẫn được tham khảo trong khi điều trị chứnguất. Sách ‘Đan Khê Tân Pháp – Lục Uất’ đề xuất 6 loại: Khí uất, Huyếtuất, Thực uất, Thấp uất và Đờm uất, và nêu ra bài Lục Uất Thang, Việt CúcHoàn để trị. Tuy nhiên trong 6 loại này, trước hết do Khí uất sau đó thấp,đờm, nhiệt, huyết, thức ăn mới uất lại sinh ra bệnh. Sách ‘Y Học Chính Truyền’ cũng cho rằng uất là một loại chứng chứkhông phải là bệnh. Mãi đến đời Minh, yếu tố tình chí gây nên uất chứngmới được đề cập đến. Sách ‘Cổ Kim Y Thống Đại Toàn – Uất Chứng Môn’viết: “Uất do thất tình không thoải mái, uất kết lại, uất lâu ngày biến chứngra”. Sách ‘Cảnh Nhạc Toàn Thư – Uất Chứng’ cho rằng tình chí uất ức gâynên bệnh, và đề cập đến 3 loại là Nộ uất, Tư uất, Ưu uất. Liên hệ với các dạng bệnh Hysteria, Thần kinh rối loạn, Thần kinhsuy nhược của YHHĐ. Nguyên Nhân Chủ yếu do tình chí bị tổn thương, Can khí hoành nghịch lên, ảnhhưởng đến tạng phủ, kinh mạch gây nên bệnh. + Do tình chí uất kết, Can mất chức năng sơ tiết, Can khí nghịch lên,xâm phạm vào Vị, Vị bị tổn thương mất chứ năng kiện vận, hoà giáng, thấpnhân đó tích lại sinh đờm, làm khí bị ngăn trở. Hoặc do giận dữ làm hại Can,mộc uất hoá hoả, Can hoả thịnh ảnh hưởng đến Tâm Phế, khiến cho Tâmhoả nội động, Phế mất chức năng tuyên giáng. Hoặc Can hoả thịnh thì Thậnâm bị suy tổn, tinh huyết khô, cân mạch mất sự nuôi dưỡng, gây nên chứngnội phong. Biện Chứng Can khí hoành nghịch biểu hiện là ngực sườn trướng đau là chính.Nếu Can khí phạm Vị thì kèm đau vùng thượng vị, ợ hơi, nuốt chua, nặngthì đau bụng, nôn mửa, đại tiện thất thuờng. Nếu đờm và khí xung với nhauthì trong họng cảm thấy có vật gì vướng, nuốt khó xuống, khạc khó ra, cũnggọi là Mai hạch khí. Nếu huyết hư thường kèm đầu váng, hồi hộp, hay quên,ít ngủ. Nếu khí uất hoá hoả, kèm có nhức đầu, mặt đỏ, tâm phiền, co giậthoặc hoả nghịch gây nê ho, cổ ngứa, đau. Hoặc khí nghịch lên gây nênchứng quyết, một lúc sau lại trở lại bình thường, đó là chứng Khí quyết. Cách chung mạch của chứng Uất thường Trầm, Huyền. Nếu kèm đờmthấp thì rêu lưỡi nhiều nhớt, mạch Trầm Hoạt. Nếu bị huyết hư mạch có thểTrầm Sáp. Khí uất hoá hoả thì chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch Huyền, Tếmà Sác. Nếu uất kết, huyết ứ làm ngăn trở thì lấy chứng ngực sườn đau làchính, kèm cơ thể gầy ốm, sắc mặt tối xạm, chất lưỡi tím, mạch Trầm Sáp.Nếu âm hư, hoả vượng thì kèm có sốt, mặt đỏ, hồi hộp, ít ngủ, lưỡi đỏ sẫm,mạch Tế Sác. Điều Trị . Khi điều trị, nên chú ý thêm về mặt tinh thần (tạo điều kiện cho tinhthần được thoải mái...). + Phương Pháp Sơ Can: Can khí uất kết ở kinh mạch gây nên ngựctức, sườn đau, nên dùng sơ Can, lý khí. Dùng bài làm chính. Thêm Hươngphụ, Uất kim, Tô ngạnh, Thanh bì, Quất diệp. Khí uất kèm thấp trệ, dùng bàiTứ Thất Thang, Việt Cúc Hoàn làm chính. Nếu mới phát, có hàn, thêm Ngôthù, Nhục quế. + Phương Pháp Tiết Can: Can khí hoành nghịch, dạ dày đau, nônmửa, nên dùng phép tiết Can, hòa Vị. Dùng bài Kim Linh Tử Tán, Tả KimHoàn làm chính. Thêm Xuyên tiêu, Nhục quế lấy vị cay để thông dương; Ômai, Bạch thược lấy vị chua để hòa âm. Phối hợp vị chua, đắng, cay làphương pháp chủ yếu để tiết Can, dựa theo ý vị cay để khai, vị đắng đểgiáng, có tác dụng tiết nhiệt. Thường dùng trong trường trường hợp dùngphương pháp sơ Can không kết quả, hoặc bệnh chứng phức tạp. + Phương Pháp Bình Can: Can khí bùng lên thì bụng đau, dạ dày đau,nôn mửa, dần dần dẫn đến chóng mặt, hoa mắt, nặng hơn thì bỗng nhiên hônmê, chân tay lạnh, một lúc sau mới tỉnh. Cũng có khi khí nghịch lên gây nênho, khí bình lại thì khỏi. Trường hợp này nên dùng phương pháp bình Can,trấn nghịch. Dùng bài Tuyền Phúc Đại Giả Thạch Thang làm chính. ThêmLong xỉ, Từ thạch, Phục thần, Viễn chí để trấn Tâm, an thần. Hoặc thêm Bốimẫu, Qua lâu bì để an Phế, chỉ khái. + Phương Pháp Thanh Can, Tả Can: Can hỏa quá mạnh, rất dễ độngđến Tâm hỏa, nên dùng phép thanh. Dùng bài Tiêu dao tán làm chính. Nếutrường vị táo thực, táo bón, nên d ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
uất chứng bệnh học các bệnh thuờng gặp bệnh trong dân gian y học cổ truyềnTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 287 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 237 0 0 -
6 trang 191 0 0
-
120 trang 176 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 174 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 167 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 155 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0