Danh mục

BỆNH HỌC THỰC HÀNH - VIÊM THẦN KINH NGOẠI BIÊN

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 94.70 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đa Phát Tính Thần Kinh Viêm còn gọi là Chu Vi Thần Kinh Viêm. Là loại bệnh đầu ngón tay chân có cảm giác tê, giảm các giác. Đông y dựa vào chứng trạng biểu hiện, cho rằng do thấp tà lưu chú ở tứ chi, kinh lạc bị trở trệ, khí huyết ứ trệ gây nên. Nguyên Nhân Thường do cảm nhiễm, bị tổn thương, trúng độc, dinh dưỡng kém gây nên. Tuy nhiên do cảm nhiễm (cảm cúm, quai bị, nhiễm siêu vi…) và trúng độc (chì, Kali, rượu…) thường gặp nhiều hơn. YHCT căn cứ vào...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH HỌC THỰC HÀNH - VIÊM THẦN KINH NGOẠI BIÊN BỆNH HỌC THỰC HÀNH VIÊM THẦN KINH NGOẠI BIÊN (Đa Phát Tính Thần Kinh Viêm) Đa Phát Tính Thần Kinh Viêm còn gọi là Chu Vi Thần Kinh Viêm. Là loại bệnh đầu ngón tay chân có cảm giác tê, giảm các giác. Đông y dựa vào chứng trạng biểu hiện, cho rằng do thấp tà lưu chú ởtứ chi, kinh lạc bị trở trệ, khí huyết ứ trệ gây nên. Nguyên Nhân Thường do cảm nhiễm, bị tổn thương, trúng độc, dinh dưỡng kém gâynên. Tuy nhiên do cảm nhiễm (cảm cúm, quai bị, nhiễm siêu vi…) và trúngđộc (chì, Kali, rượu…) thường gặp nhiều hơn. YHCT căn cứ vào chứng trạng biểu hiện, cho rằng do thấp tà lưu ở taychân, kinh lạc bị ngăn trở, khí huyết ứ trệ gây nên bệnh. Bệnh có liên hệ với Tỳ vì Tỳ chủ tứ chi. Nếu Tỳ không vận hoá đượcthì thấp trọc đình trệ lại, làm cho công năng vận hành khí huyết của các kinhlạc bị ngăn trở gây nên bệnh. Triệu Chứng Lúc đầu chân tay có cảm giác tê trướng hoặc đau nhức và như kiếnbò, về sau cảm giác đó lan ra khắp người. Cảm giác ở các đầu chi giảm dần,có khi mất hẳn cảm giác, khó vận động, cơ nhục teo, cổ tay hoặc cổ chânbại, liệt, phản xạ gân yếu đi hoặc mất đi, da có cảm giác lạnh, nhiều mồ hôihoặc không mồ hôi. Đặc điểm là phát bệnh cả hai bên cơ thể và chứng trạngở đầu chi rõ hơn là gốc chi. Nếu viêm thần kinh do trúng độc chất chìthường thấy cổ tay bị bại xụi. Trúng độc chất Kali thì chi dưới thường bị tổnthương, đau dữ dội, cảm giác bị giảm hoặc mất đi. Nếu viêm thần kinh dothiếu sinh tố B1 thì cảm giác và vận động ở chi dưới thường nặng hơn ở tay,cơ bắp chân ấn rất đau. Điều trị: + Sơ kinh hoạt lạc. Huyệt chính: Kiên ngung, Khúc trì, Ngoại quan,Hợp cốc (chi trên), Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền, Huyền chung, Tam âmgiao (chi dưới). Huyệt phụ: Bát tà, Dương trì, Dưỡng lão, Hậu khê, Thiếu hải, Tháibạch, Lậu cốc, Yúc Tam Lý, Giải khê, Bát phong. Có thể châm mỗi ngày một lần. Bệnh nhẹ 2 ngày châm một lần, liêntục 15 ngày đến 1 tháng. Kích thích vừa (Châm Cứu Học Thượng Hải). + Tay tê, không có cảm giác: Khúc trì, Chi câu, Nhu hội, Uyển cốt,Trử liêu (Tư Sinh Kinh). + Hai chân dại: Dương phụ, Dương giao, Tuyệt cốt, Hành gian, Cônlôn, Khâu khư (Châm Cứu Đại Thành). + Đa phát tính thần kinh viêm: Tổ I: Khúc trì thấu Thiếu hải, Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền thấu Âmlăng tuyền, Giải khê thấu Thân mạch. Tổ II: Nội quan thấu Ngoại quan, Hợp cốc thấu Lao cung, Hoa đàgiáp tích (Lưng, đùi). Tổ III: Thủ tam lý, Dưỡng lão, Thượng liêu, Uỷ trung Huyền chungthấu Tam âm giao. Kích thích mạnh. Mỗi ngày châm một lần. Ba tổ luân phiên sử dụng.10-15 ngày là một liệu trình (Thường Dụng Tân Y Liệu Pháp Thủ Sách). + Đa phát tính thần kinh viêm: Đại chuỳ, Thân trụ, Chí dương, Quyếtâm du, Thận du, Khúc trì, Ngoại quan, Dương lăng, Côn lôn (Trung QuốcChâm Cứu Học). Nhĩ Châm + Vùng tương ứng với vùng bệnh, Thần môn, Giao cảm (Châm CứuHọc Thượng Hải). Đầu Châm + Chủ yếu dựa theo chứng trạng. Thường dùng: Vận động khu, Cảmứng khu, Vận động khu (Châm Cứu Học Thượng Hải).

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: