Bệnh học thực hành: Xơ gan
Số trang: 29
Loại file: pdf
Dung lượng: 177.81 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Xơ gan là một bệnh mạn tính toàn thân tổn thương chủ yếu là cấu trúc của gan bị biến dạng do sự tăng sinh và xơ hóa của tổ chức gan, hình thành các cục tại mô gan. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là chức năng gan giảm và một loạt triệu chứng do tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh học thực hành: Xơ gan BỆNH HỌC THỰC HÀNH XƠ GAN Xơ gan là một bệnh mạn tính toàn thân tổn thương chủ yếu là cấu trúccủa gan bị biến dạng do sự tăng sinh và xơ hóa của tổ chức gan, hình thànhcác cục tại mô gan. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là chức năng gan giảm vàmột loạt triệu chứng do tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Căn cứ vào các triệuchứng lâm sàng khác nhau mà y học cổ truyền thường mô tả trong cácchứng: ‘Tích Tụ’, ‘Cổ Trướng’, ‘Phúc Trướng’ [Linh Khu], Thủy cổ (CảnhNhạc Toàn Thư)... Nguyên Nhân Những nguyên nhân thường gặp theo y học hiện đại là: l. Viêm gan do vi rút. 2. Nhiễm bệnh hấp huyết trùng (gặp nhiều ở Trung Quốc). 3. Dinh dưỡng kém và nghiện rượu. 4. Nhiễm độc hóa chất như Thạch tín... Hoặc do tắc mật kéo dài gâyxơ gan, thường rất ít gặp. Theo y học cổ truyền thì sự hình thành của xơ gan có liên quan đến 3tạng Can, Tỳ và Thận. Nguyên nhân chính là do khí trệ, huyết ứ, thủy thấp ứđọng trong cơ thể dẫn đến làm hư tổn thận âm, thận dương. Có thể giải thíchcơ chế các triệu chứng bệnh lý như sau: Chứng hoàng đản và tích tụ trực tiếpảnh huởng đến tạng Can. Can tàng huyết, thích sơ tiết, bệnh lâu ngày, Cankhông được thông điều sinh ra can khí uất sẽ ảnh hưởng đến chức năng củatỳ vị (can vị bất hòa, tỳ vị hư nhược). Trên lâm sàng thường có các triệuchứng như ngực sườn đầy tức, ợ hơi, nôn, buồn nôn, chán ăn, tiêu lỏng...bệnh lâu ngày khí trệ sinh ra huyết ứ, biểu hiện các triệu chứng mạn s ườnđau tức tăng cố định, môi lưỡi tím thâm, các hội chứng ứ huyết, xuất huyết.Mặt khác, nếu do ăn uống thiếu thốn thất thường, nghiện rượu quá độ cũnglàm tổn thương tỳ vị, chức năng tỳ vận hoá kém nội sinh thấp nhiệt, tân dịchbị tổn thương. Nếu cảm nhiễm trùng độc hoặc hóa chất độc hại cũngđều dotác hại can tỳ mà sinh bệnh. Bệnh lâu ngày sẽ tổn hại thận, thận dương hưtiểu khó khăn, phù và cổ trướng nặng hơn, thận âm hư dẫn tới can thận âm hư, can hỏavượng, can huyết hao tổn, can phong động sinh co giật hôn mê... Tóm lạibệnh xơ gan giai đoạn đầu chủ yếu là tổn thương can tỳ, khí ứ, huyết trệ, vàoglai đoạn cuối tạng thậân cũng bị tổân thương sinh ra tỳ thận dương hư vàcan thâïn âm hư, bệnh trầm trọng và khó trị. Triệu Chứng - Giai đoạn bắt dầu: Chức năng gan còn bù trừ, triệu chứng lâm sàngthường không rõ hoặc rất nhẹ, chủ yếu triệu chứng rối loạn tiêu hóa như ănkhông biết ngon, tiêu lỏng, người bệnh cảm thấy mệt mỏi, đau nhẹ, hơi tứcvùng bụïng trên bên phải hoặc đầy bụng, nôn hoặc buồn nôn. Khám gan hơito (có thể không to), có bệnh nhân lách to. Chức năng gan b ình thường hoặchơi suy giảm, có thể khám kỹ phát hiện điểm ứ huyết, mạch sao mà xác địnhbệnh. - Giai đoạn toàn phát: Chức năng gan suy giảm rõ. Lâm sàng biểuhiện triệu chứng rối loạn tiêu hóa tăng, mạn sườn bên phải đau rõ, sụt cân,da xạm, có bệnh nhân vàng da, vàng mắt, điểm ứ huyết, mạch sao ở mặt,ngực, tay, vai, cổ.. . hoặc có hiện tượng giãn mao mạch, bàn tay, đầu ngóntay đỏ mập lên, chân răng, mũi, trĩ, xuất huyết, tiêu có máu, phụ nữ kinhnguyệt nhiều kéo dài, hoặc có triệu chứng hoa mắt, chóng mặt, tim hồi hộp,ít ngủ, chân tay tê dại, ngứa, tiểu ít, hoặc tiểu khó, cổ chân phù, bụng cónước nhẹ. Khám gan thấy có thể eo nhỏ hoặc to dưới bờ sườn, bờ sắc cứng. - Giai doạn cuối: Triệu chứng tăng áp lực tĩnh mạch rõ: cổ trướng, dabụng bóng, tuần hoàn bàng hệ, tiểu rất ít hoặc vô niệu, khó thở, người gầy,sắc mặt xạm tối, da mặt vàng đậm, bệnh nặng có xuất huyết tiêu hóa, tinhthần lờ đờ, buồn ngủ hoặc hưng phấn, hốt hoảng, hôn mê gan... Chẩn Đoán Chủ yếu là cần có sự chẩn đoán sớm qua những lần khám sức khỏe cóđịnh kỳ, chú ý những người có tiền sử bệnh gan vàng da, điều kiện dinhdưỡng kém, nghiện rượu, sống ở vùng có bệnh sốt rét, giun móc, công việccó tiếp xúc với hóa chất độc... Chẩn đoán xơ gan căn cứ vào các mặt sau: 1. Tiền sử bệnh: Mắc bệnh viêm gan vi rút, hấp huyết trùng, sốt rét,bệnh gan mật, vàng da, điều kiện dinh dưỡng kém, nghiện rượu, suy timphải kéo dài. 2. Gan lách to lúc mới mắc, gan to, mặt vùng gan nhẵn, hơi cứng, thờikỳ cuối gan co nhỏ, cứng, bề mặt lồi lõm, có hòn cục, thường ấn đau khôngrõõ rệt, lách to hoặc rất to nếu có xuất huyết tiêu hóa thường lách nhỏ lại. 3. Chức năng gan suy giảm. 4. Triệu chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa. 5. Kết quả sinh thiết: cấu trúc gan biến dạng, tăng sính tổ chức và sựhình thành các cục ở mô gan. Căn cứ vào nguyên nhân xơ gan trên lâm sàng thường chia gan doviêm gan, xơ gan do rượu, xơ gan do mật, xơ gan do tim, xơ gan do sắc tố,xơ gan do hấp huyết trùng, do sốt rét... Một số kết quả xét nghiệm và các phương pháp kiểm tra khác có thểtham khảo trong chẩn đoán. a. Số lượng tế bào hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu đều giảm, tế bào noncủa tủy tăn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh học thực hành: Xơ gan BỆNH HỌC THỰC HÀNH XƠ GAN Xơ gan là một bệnh mạn tính toàn thân tổn thương chủ yếu là cấu trúccủa gan bị biến dạng do sự tăng sinh và xơ hóa của tổ chức gan, hình thànhcác cục tại mô gan. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là chức năng gan giảm vàmột loạt triệu chứng do tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Căn cứ vào các triệuchứng lâm sàng khác nhau mà y học cổ truyền thường mô tả trong cácchứng: ‘Tích Tụ’, ‘Cổ Trướng’, ‘Phúc Trướng’ [Linh Khu], Thủy cổ (CảnhNhạc Toàn Thư)... Nguyên Nhân Những nguyên nhân thường gặp theo y học hiện đại là: l. Viêm gan do vi rút. 2. Nhiễm bệnh hấp huyết trùng (gặp nhiều ở Trung Quốc). 3. Dinh dưỡng kém và nghiện rượu. 4. Nhiễm độc hóa chất như Thạch tín... Hoặc do tắc mật kéo dài gâyxơ gan, thường rất ít gặp. Theo y học cổ truyền thì sự hình thành của xơ gan có liên quan đến 3tạng Can, Tỳ và Thận. Nguyên nhân chính là do khí trệ, huyết ứ, thủy thấp ứđọng trong cơ thể dẫn đến làm hư tổn thận âm, thận dương. Có thể giải thíchcơ chế các triệu chứng bệnh lý như sau: Chứng hoàng đản và tích tụ trực tiếpảnh huởng đến tạng Can. Can tàng huyết, thích sơ tiết, bệnh lâu ngày, Cankhông được thông điều sinh ra can khí uất sẽ ảnh hưởng đến chức năng củatỳ vị (can vị bất hòa, tỳ vị hư nhược). Trên lâm sàng thường có các triệuchứng như ngực sườn đầy tức, ợ hơi, nôn, buồn nôn, chán ăn, tiêu lỏng...bệnh lâu ngày khí trệ sinh ra huyết ứ, biểu hiện các triệu chứng mạn s ườnđau tức tăng cố định, môi lưỡi tím thâm, các hội chứng ứ huyết, xuất huyết.Mặt khác, nếu do ăn uống thiếu thốn thất thường, nghiện rượu quá độ cũnglàm tổn thương tỳ vị, chức năng tỳ vận hoá kém nội sinh thấp nhiệt, tân dịchbị tổn thương. Nếu cảm nhiễm trùng độc hoặc hóa chất độc hại cũngđều dotác hại can tỳ mà sinh bệnh. Bệnh lâu ngày sẽ tổn hại thận, thận dương hưtiểu khó khăn, phù và cổ trướng nặng hơn, thận âm hư dẫn tới can thận âm hư, can hỏavượng, can huyết hao tổn, can phong động sinh co giật hôn mê... Tóm lạibệnh xơ gan giai đoạn đầu chủ yếu là tổn thương can tỳ, khí ứ, huyết trệ, vàoglai đoạn cuối tạng thậân cũng bị tổân thương sinh ra tỳ thận dương hư vàcan thâïn âm hư, bệnh trầm trọng và khó trị. Triệu Chứng - Giai đoạn bắt dầu: Chức năng gan còn bù trừ, triệu chứng lâm sàngthường không rõ hoặc rất nhẹ, chủ yếu triệu chứng rối loạn tiêu hóa như ănkhông biết ngon, tiêu lỏng, người bệnh cảm thấy mệt mỏi, đau nhẹ, hơi tứcvùng bụïng trên bên phải hoặc đầy bụng, nôn hoặc buồn nôn. Khám gan hơito (có thể không to), có bệnh nhân lách to. Chức năng gan b ình thường hoặchơi suy giảm, có thể khám kỹ phát hiện điểm ứ huyết, mạch sao mà xác địnhbệnh. - Giai đoạn toàn phát: Chức năng gan suy giảm rõ. Lâm sàng biểuhiện triệu chứng rối loạn tiêu hóa tăng, mạn sườn bên phải đau rõ, sụt cân,da xạm, có bệnh nhân vàng da, vàng mắt, điểm ứ huyết, mạch sao ở mặt,ngực, tay, vai, cổ.. . hoặc có hiện tượng giãn mao mạch, bàn tay, đầu ngóntay đỏ mập lên, chân răng, mũi, trĩ, xuất huyết, tiêu có máu, phụ nữ kinhnguyệt nhiều kéo dài, hoặc có triệu chứng hoa mắt, chóng mặt, tim hồi hộp,ít ngủ, chân tay tê dại, ngứa, tiểu ít, hoặc tiểu khó, cổ chân phù, bụng cónước nhẹ. Khám gan thấy có thể eo nhỏ hoặc to dưới bờ sườn, bờ sắc cứng. - Giai doạn cuối: Triệu chứng tăng áp lực tĩnh mạch rõ: cổ trướng, dabụng bóng, tuần hoàn bàng hệ, tiểu rất ít hoặc vô niệu, khó thở, người gầy,sắc mặt xạm tối, da mặt vàng đậm, bệnh nặng có xuất huyết tiêu hóa, tinhthần lờ đờ, buồn ngủ hoặc hưng phấn, hốt hoảng, hôn mê gan... Chẩn Đoán Chủ yếu là cần có sự chẩn đoán sớm qua những lần khám sức khỏe cóđịnh kỳ, chú ý những người có tiền sử bệnh gan vàng da, điều kiện dinhdưỡng kém, nghiện rượu, sống ở vùng có bệnh sốt rét, giun móc, công việccó tiếp xúc với hóa chất độc... Chẩn đoán xơ gan căn cứ vào các mặt sau: 1. Tiền sử bệnh: Mắc bệnh viêm gan vi rút, hấp huyết trùng, sốt rét,bệnh gan mật, vàng da, điều kiện dinh dưỡng kém, nghiện rượu, suy timphải kéo dài. 2. Gan lách to lúc mới mắc, gan to, mặt vùng gan nhẵn, hơi cứng, thờikỳ cuối gan co nhỏ, cứng, bề mặt lồi lõm, có hòn cục, thường ấn đau khôngrõõ rệt, lách to hoặc rất to nếu có xuất huyết tiêu hóa thường lách nhỏ lại. 3. Chức năng gan suy giảm. 4. Triệu chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa. 5. Kết quả sinh thiết: cấu trúc gan biến dạng, tăng sính tổ chức và sựhình thành các cục ở mô gan. Căn cứ vào nguyên nhân xơ gan trên lâm sàng thường chia gan doviêm gan, xơ gan do rượu, xơ gan do mật, xơ gan do tim, xơ gan do sắc tố,xơ gan do hấp huyết trùng, do sốt rét... Một số kết quả xét nghiệm và các phương pháp kiểm tra khác có thểtham khảo trong chẩn đoán. a. Số lượng tế bào hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu đều giảm, tế bào noncủa tủy tăn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
xơ gan bệnh học các bệnh thuờng gặp bệnh trong dân gian y học cổ truyềnTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 277 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
6 trang 181 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 164 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0 -
97 trang 125 0 0