Danh mục

Bệnh Huyết Khối Tĩnh Mạch Sâu (Kỳ 2)

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 253.52 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

C- Nguyên nhân của HKTMS? HKTMS xảy ra khi có rối loạn chức năng đông máu. Khi một huyết khối nhỏ hình thành ở tĩnh mạch, nó sẽ gây ra phản ứng viêm và kích thích tạo thêm các huyết khối mới.Nguy cơ hình thành HKTMS tăng khi lưu lượng máu giảm, hoặc ứ trệ tuần hoàn ở tĩnh mạch chi dưới. Điều này thường xảy ra khi bệnh nhân không thể cử động được trong một thời gian dài. Máu càng ứ đọng trong tĩnh mạch, huyết khối càng dễ hình thành. Các nguyên nhân đặc hiệu của...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh Huyết Khối Tĩnh Mạch Sâu (Kỳ 2) Bệnh Huyết Khối Tĩnh Mạch Sâu (Kỳ 2) C- Nguyên nhân của HKTMS? HKTMS xảy ra khi có rối loạn chức năng đông máu. Khi một huyết khốinhỏ hình thành ở tĩnh mạch, nó sẽ gây ra phản ứng viêm và kích thích tạo thêmcác huyết khối mới. Nguy cơ hình thành HKTMS tăng khi lưu lượng máu giảm, hoặc ứ trệ tuầnhoàn ở tĩnh mạch chi dưới. Điều này thường xảy ra khi bệnh nhân không thể cửđộng được trong một thời gian dài. Máu càng ứ đọng trong tĩnh mạch, huyết khốicàng dễ hình thành. Các nguyên nhân đặc hiệu của HKTMS bao gồm: - Phẫu thuật lớn ở khớp háng, khớp gối, cẳng chân, bắp chân, bụng hoặcngực - Gãy khớp háng hoặc gãy chân - Ngồi máy bay hoặc tàu xe trong thời gian dài, có ít khoảng rộng để cửđộng chân - Các rối loạn đông máu có tính chất di truyền - Ung thư - Di chuyển bằng máy bay trên hành trình dài có thể gây HKTMS, nhưngthường ít gặp. Đa số các trường hợp HKTMS thường xảy ra trên những bệnh nhântrải qua phẫu thuật, đau ốm, được điều trị nội trú. - Nguy cơ HKTMS tăng cao ở người béo phì, có tiền sử nhồi máu cơ tim,đột quỵ, suy tim ứ huyết, có thai, cho con bú, sử dụng thuốc ngừa thai, hoặc bịviêm loét đại tràng. - Đa số các trường hợp HKTMS đều xảy ra ở chân, nhưng ngày càng pháthiện nhiều các trường hợp HKTMS xảy ra ở phần thân trên. Các yếu tố tăng nguy cơ hình thành HKTMS ở thân trên bao gồm: - Đặt catheter ở tĩnh mạch cánh tay. Catheter có thể gây kích ứng thành tĩnhmạch và khiến hình thành huyết khối - Đặt máy tạo nhịp (pacemaker) hoặc máy khử rung tim (implantablecardioverter defibrillator ICD) - Ung thư phát triển gần tĩnh mạch - Thực hiện các hoạt động với cường độ rất nặng bằng tay liên tục. TýpHKTMS này hiếm gặp và thường thấy ở những vận động viên cử tạ, bơi lội, vàcầu thủ bóng chày. D- Các Xét Nghiệm Cần Thiết? Cần hỏi bệnh nhân về tình trạng tổng quát, bệnh sử, và các triệu chứng.Ngoài ra, bệnh nhân cần được khám tổng quát. Để xác định chẩn đoán HKTMS,cần thực hiện thêm siêu âm duplex và chụp tĩnh mạch. - Siêu âm Duplex dùng sóng cao tần để đo vận tốc dòng chảy của máu,quan sát cấu trúc các tĩnh mạch, đôi khi giúp phát hiện được các huyết khối. - Chụp tĩnh mạch cản quang để nghiên cứu các tĩnh mạch về mặt giải phẫuvà đôi khi phát hiện được các huyết khối. Cần tiêm chất cản quang vào tĩnh mạchtrước khi chụp X-quang. E- Điều Trị? - Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu bằng thuốc và thủ thuật can thiệp tốithiểu, it khi cần đến phẫu thuật. - Đối với HKTMS, có thể tiêm thuốc kháng đông heparin. Thuốc khángđông làm loãng máu khiến máu khó đông. Heparin giúp đề phòng huyết khối vàngăn cản huyết khối sẵn có tăng trưởng thêm. Tuy nhiên, heparin không thể làmtan huyết khối đã hình thành. Heparin tác dụng nhanh, nhưng cần phải dùng bằngđường tiêm tĩnh mạch. Bệnh nhân thường được dùng heparin từ 5 đến 7 ngày. Sauđó, sẽ chuyển sang thuốc viên kháng đông warfarin (Coumadin), trong 6 tháng.Trong thời gian dùng thuốc, cần xét nghiệm chức năng đông máu thường xuyên,đảm bảo nồng độ thuốc đủ để phòng chống huyết khối, nhưng không quá cao gâyxuất huyết. Thuốc kháng đông sẽ gây xuất huyết nếu dùng quá liều lượng. Muốn làm tan cục máu đông, cần phải dùng thuốc làm tan huyết khối(thrombolysis). Bác sĩ phẫu thuật mạch máu sẽ tiêm thuốc làm tan huyết khối bằngmột catheter đưa thẳng vào cục máu đông. Thuốc làm tan huyết khối gây nguy cơbiến chứng xuất huyết và đột quỵ cao hơn thuốc kháng đông. Tuy nhiên, thuốc tanhuyết khối có thể làm tan được cục máu đông có kích thước rất lớn. Thuốc tanhuyết khối được chọn dùng khi bệnh nhân có nguy cơ cao thuyên tắc phổi hoặckhi bị HKTMS ở tay. Ít khi phải dùng đến phẫu thuật để loại bỏ HKTMS. Thủ thuật này có têngọi mở tĩnh mạch loại bỏ huyết khối. Thường dùng phẫu thuật này khi bệnhnhân bị thể HKTMS nặng gọi là phlegmasia cerulea dolens, không đáp ứng vớicác phương pháp điều trị nội khoa. Phlegmasia cerulea dolens, nếu không đượcđiều trị đúng mức, có thể gây hoại thư, do các mô không được cung cấp đầy đủoxygen và máu. Hoại thư rất nghiêm trọng có thể dẫn đến cắt cụt chi. Một dụng cụ lọc đặc biệt bằng kim loại có thể bảo vệ chống thuyên tắc phổiở những bệnh nhân không thể dùng được thuốc kháng đông. Dụng cụ này đượcgọi là lưới lọc tĩnh mạch chủ (vena cava filter). Tĩnh mạch chủ là tĩnh mạch lớntrong ổ bụng, đưa máu trở về tim và phổi. Có thể sử dụng lưới lọc tĩnh mạch chủnếu bệnh nhân không thể dùng được thuốc phòng chống HKTMS hoặc khi thuốckhông có tác dụng giảm huyết khối. Lưới lọc tĩnh mạch chủ ngăn cản huyết khốibong ra từ các tĩnh mạch chi dưới không cho chúng về đến phổi. Thường thì lướilọc tĩnh mạch chủ được đưa vào đúng vị trí bằng một catheter xuyên qua tĩnhmạc ...

Tài liệu được xem nhiều: