Danh mục

BỆNH LẬU (Gonorrhoea )

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 223.00 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Là một bệnh nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục, tương đối phổ biến ( chiếm 3-15% trong tổng số các bệnh LTQĐTD), căn nguyên do vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae , triệu chứng lậu cấp điển hình là đái buốt, đái ra mủ, nhưng phần lớn lại găp là lậu mạn tính với các triệu chứng không điển hình, bệnh có thể để lại nhiều biến chứng cho bệnh nhân.+ Một vài yếu tố dịch tễ: Tuổi của bệnh nhân: gặp ở mọi lứa tuổi từ sơ sinh đến người cao tuổi, nhưng thông thường lứa tuổi trẻ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH LẬU (Gonorrhoea ) BỆNH LẬU (Gonorrhoea ) TS Nguyễn Khắc Viện 1. Đại cương. + Là một bệnh nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục, tương đối phổbiến ( chiếm 3-15% trong tổng số các bệnh LTQĐTD), căn nguyên do vi khuẩnNeisseria gonorrhoeae , triệu chứng lậu cấp điển hình là đái buốt, đái ra mủ,nhưng phần lớn lại găp là lậu mạn tính với các triệu chứng không điển hình, bệnhcó thể để lại nhiều biến chứng cho bệnh nhân. + Một vài yếu tố dịch tễ: Tuổi của bệnh nhân: gặp ở mọi lứa tuổi từ sơ sinh đến người cao tuổi,nhưng thông thường lứa tuổi trẻ hoạt động tình dục mạnh, nam và nữ đều có thể bịbệnh, ở nữ giới tỷ lệ bệnh lậu không có triệu chứng nhiều hơn nam. Người bệnh lànguồn duy nhất của bệnh lậu ( lây truyền qua hoạt động tình dục đồng giới hoặckhác giới, lây từ mẹ sang con trong giai đoạn chuyển dạ và đẻ). + Vi khuẩn lậu bắt màu gram (-) , nằm trong tế bào bạch cầu đa nhân, đứngtừng đôi một , khi lậu cấp tính thường có hình ảnh rõ, khi lậu mạn thường phảinuôi cấy để chẩn đoán xác định ( nuôi cấy trong môi trường thạch máu có CO2),dùng hình ảnh đại thể và phân lập trên môi trường đường để xác định vi khuẩnlậu. Sức đề kháng vi khuẩn lậu kém, ra môi trường ngoài cơ thể và các thuốcsát trùng thông thường đều diệt được. + Cơ chế bệnh sinh : sau khi quan hệ với bạn tình có bệnh, vi khuẩn lậu cósức bám dính vào màng tế bào biểu mô trụ của đường tiết niệu sinh dục ngườilành, nên việc nhiễm bệnh xảy ra rất nhanh ngay sau khi quan hệ tình dục. + Tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn lậu: cho đến nay các kháng sinhsau đây còn có tác dụng ( xếp theo giảm dần ). Ceftriaxone , Spectinomycine, Erythromycin, Ciprofloxacin. 2. Triệu chứng lâm sàng . 2.1. Ở nam giới. + Ủ bệnh: là 3- 5 ngày sau khi quan hệ tình dục với người bị bệnh lậu (ở 90% trường hợp). + Lâm sàng : - Viêm niệu đạo trước cấp tính: gặp trên 90% các trường hợp. Triệu chứnglâm sàng sớm nhất là có cảm giác ngứa nhiều hoặc ít ở miệng sáo, hố thuyền, cácmép của miệng sáo trở nên tấy đỏ. Lậu cầu phát triển ở niêm mạc niệu đạo trướcgây viêm xuất tiết. Chất nhầy chảy ra kèm theo cảm giác đái nóng, buốt nhẹ. Sauđó chảy mủ màu trắng đục hoặc vàng đục. Cảm giác nóng buốt tăng lên rõ, cókhi đái rất buốt làm bệnh nhân phải đái từng giọt, thử nghiệm nước tiểu 2 cốc thìchỉ có cốc nước tiểu thứ nhất đục. - Viêm niệu đạo toàn bộ : khi bệnh không được điều trị kịp thời và đầy đủ,sau 10- 15 ngày, bệnh nhân bị đái dắt, đái khó, có thể đái ra vài giọt máu cuối bãi,mủ chảy ra nhiều, hạch bẹn có thể sưng đau, hay bị cường dương và đau rát khidương vật cương lên. Thử nghiệm nước tiểu 2 cốc thì cả 2 cốc đều đục - Mặc dầu đã được điều trị đúng một số trường hợp bệnh vẫn có thểchuyển thành bán cấp với các tổn thương sau: .Viêm các tuyến khu trú cạnh giây hãm ở rãnh qui đầu. . Viêm các ống và các tuyến khu trú cạnh miệng sáo. . Viêm các tuyến Littre. . Viêm tuyến Cowper. + Biến chứng xa hơn : - Viêm ống dẫn tinh và mào tinh hoàn. - Viêm túi tinh và ống phóng tinh. - Viêm dưới niêm mạc niệu đạo gây nhiều túi mủ xung quanh niệu đạo, ítkhi vỡ ra ngoài. 2.2. Ở nữ giới . + Ủ bệnh: thường từ 2 tuần trở lên. + Lâm sàng : - Rất hiếm khi có triệu chứng lâm sàng cấp tính. Biểu hiện lâm sàng bằngđái dắt, đau sau khi giao hợp, đau vùng xương chậu. Khám thấy viêm niệu đạo,viêm cổ tử cung có mủ, viêm âm hộ, âm đạo, có khi viêm tuyến Bartholin, viêmniệu đạo và tuyến Skène. - Đa số các trường hợp bệnh bắt đầu bằng viêm niệu đạo kín đáo. Bệnhnhân đái khó, có cảm giác nóng hay rát khi đi tiểu, lỗ niệu đạo bình thường, ấnvào niệu đạo có mủ chảy ra ( khám sau khi đi tiểu ít nhất 3 giờ ). - Viêm cổ tử cung: biểu hiện bằng ra khí hư, lỗ cổ tử cung có thể đỏ, trợtphù, lộ tuyến . - Viêm phần phụ (vòi trứng): viêm lan từ âm đạo, cổ tử cung lên. Hiếm khitheo đường máu. 2.3. Biến chứng toàn thân và các cơ quan khác ( gặp cả ở nam và nữ ). + Viêm hậu môn - trực tràng do lậu do giao hợp đường hậu môn. Hậumôn - trực tràng đau và tiết dịch mủ. + Viêm họng do lậu : quan hệ đồng giới. + Viêm khớp do lậu ( xảy ra đồng thời với lậu cấp ở đường sinh dục ). Biểu hiện ở da vùng sinh dục : có những túi mủ, mụn mủ khu trú gần bộphận sinh dục. Phản ứng toàn thân có thể có dát đỏ, ban mề đay hoặc hồng ban đa dạng dophản ứng quá cảm ứng của cơ thể với song cầu lậu. + Viêm quanh gan hoặc hội chứng Fitr- Hugh và Curtis. + Biến chứng ở tim : viêm nội tâm mạc do lậu cầu khuẩn . + Lậu mắt : viêm kết mạc có mủ ở trẻ sơ sinh do lậu ( vi khuẩn đư ...

Tài liệu được xem nhiều: