Danh mục

Bệnh Leptospirosis

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 162.03 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nhiễm xoắn khuẩn Leptospira - là bệnh của súc vật hoang dại và gia súc lan truyền cho người. - Bệnh có đặc điểm lâm sàng đa dạng, gây tổn thương cùng lúc nhiều cơ quan. - Hội chứng Weil là một bệnh cảnh nặng của nhiễm xoắn khuẩn, đặc trưng bởi xuất huyết, vàng da, suy thận.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh Leptospirosis Bệnh LeptospirosisI.Đại cương+Nhiễm xoắn khuẩn Leptospira- là bệnh của súc vật hoang dại và gia súc lan truyền cho người.- Bệnh có đặc điểm lâm sàng đa dạng, gây tổn thương cùng lúc nhiều cơquan.- Hội chứng Weil là một bệnh cảnh nặng của nhiễm xoắn khuẩn, đặc trưngbởi xuất huyết, vàng da, suy thận.+Nguyên nhân- Leptospira là một loại xoắn khuẩn Gram (-),- thuộc họ Leptospiraceae, có nhiều type huyết thanh khác nhau.- Có đến hơn 200 type, chia thành 23 nhóm.- Chỉ có một số type hay gặp và gây bệnh cho người.- Tác nhân gây bệnh thường gặp nhất là L. ictero haemorrhagiae.- Một type huyết thanh có thể gây nhiều bệnh cảnh khác nhau.- Ngược lại, một bệnh cảnh lâm sàng có thể do bất kỳ type nào trong nhómgây bệnh tạo nên.+Dịch tễ- Leptospira là bệnh chủ yếu của các động vật gặm nhấm như chuột và giasúc như chó, heo, trâu, bò....- Người chỉ mắc bệnh khi tiếp xúc với đất, nước có xoắn khuẩn thải ra từnước tiểu động vật hay từ máu hoặc xác động vật mắc bệnh.- Bệnh thường xảy ra vào mùa hè-thu, lúc con người phải lao động hay giảitrí ngòai trời.- Nam mắc bệnh nhiều hơn nữ. Tuổi từ 10-50 tuổi hay mắc.- Nhiễm xoắn khuẩn cũng là bệnh nghề nghiệp, liên quan đến công việc dầmnước và đất ẩm- hoặc tiếp xúc thường xuyên với gia súc : nông dân, công nhân vệ sinh cốngrãnh, thợ mỏ, cán bộ thú y+Sinh lý bệnh- Sau khi qua da và niêm mạc, Leptospira vào máu, lan tràn khắp cơ thể gâynhững biểu hiện bệnh lý.- Bản chất của các rối lọan là thương tổn màng các mạch máu nhỏ, đưa đếnviêm mao mạch, thoát dịch và xuất huyết.- Tổn thương thường biểu hiện rõ ở các cơ quan gan, thận, cơ,- Và từ các mao mạch có thể gây tổn thương cho bất kỳ cơ quan nào khác- Gan:. hoại tử trung tâm các thùy kèm các tế bào Kuffer phình to.. Tuy nhiên không có hoại tử tế bào gan nặng nề.- Thận: Thường có viêm thận kẽ và hoại tử ống thận.- Cơ: Các tế bào cơ thường phình to và có các điểm hoại tử.III. Lâm sàngBệnh cảnh lâm sàng+Có thể nhẹ hoặc thể rất nặng.+Thể nặng (hội chứng Weil):- đặc trưng bởi xuất huyết, vàng da, suy thận- do L.autumnalis, L. bataviae, L. copenhageni...gây ra.Thường diễn biến theo 2 pha :1.Pha nhiễm khuẩn huyết(Acute leptospiremic phase)a.Thời kỳ ủ bệnh- Trung bình từ 1-2 tuần,- có thể dao động trong khoảng 2-26 ngày.b. Thời kỳ khởi phát- Thường với các triệu chứng sốt, nhức đầu, sợ ánh sáng, rét run, vã mồ hôivà đau cơ.- Sốt thường rất cao: 39-400C, trước khi sốt thường có cơn rét run.- Nhức đầu có thể ở vùng trán, hai bên thái dương, có thể ở vùng chẩm.- Bệnh nhân van nhức mỏi các cơ, nhất là các cơ vùng đùi, cơ lưng, cẳngchân.- Xoa bóp cơ làm cơn đau tăng lên.- Vàng da xuất hiện 5-7 ngày sau khi khởi phát.c.Thời kỳ tòan phát+Các triệu chứng lâm sàng tiếp tục phát triển nặng hơn.- Bệnh nhân đau cơ nhiều hơn, có khi không đi được, kèm theo nôn mửa.- Bóp vào cơ càng đau hơn.- Mắt bị xung huyết.- Trên da thường có nổi các ban đỏ dạng dát hay dạng ban lấm tấm khu trúhay rải rác.- Ở thời kỳ này bệnh nhân có thể có chảy máu cam, đau họng , ho.+Cận lâm sàng :- trong giai đọan tòan phát (thường là tuần đầu tiên),. có thể tìm thấy vi khuẩn trong máu,. trong dịch não tủy và tuần thứ hai ở trong nước tiểu.- Tuy nhiên ở giai đọan này các xét nghiệm huyết thanh thường âm tính.- Công thức máu cho thấy bạch cầu tăng cao, chủ yếu đa nhân trung tínhtrong phần lớn trường hợp.- Có thể có những biểu hiện tăng urê máu và creatinine máu tạm thời.d. Thời kỳ hồi phục tạm thời- Phần lớn các triệu chứng biến mất sau 1 tuần.- Sau 1-3 ngày, các triệu chứng xuất hiện trở lại ở một số trường hợp- Đó là pha miễn dịch của bệnh.2.Pha miễn dịch(Immune leptospiruric phase)a. Sự bắt đầu pha miễn dịch có liên quan đến sự xuất hiện các kháng thể.b. Biểu hiện hay gặp là viêm màng não, suy thận, viêm gan. Có khi viêm cơtim và viêm não.+Viêm màng não:- thường có hội chứng màng não rõ,- nhưng dịch não tủy trong, không tìm thấy vi khuẩn.- Bạch cầu tăng cao, chủ yếu là lympho như trường hợp viêm màng nãovirus.- Tuy nhiên trong máu công thức bạch cầu có thể vẫn cao, chủ yếu đa nhântrung tính.+Suy thận cấp : :- có thể xảy ra ngay trong giai đọan tòan phát và kéo dài,- không có giai đọan hồi phục tạm thời- Khởi đầu thường thiểu niệu rồi vô niệu.- Xét nghiệm có thể có hemoglobin niệu, hồng cầu, trụ hạt, các cặn lắng củahồng cầu và các mảnh của tế bào ống thận.- Urê máu và creatinin máu tăng cao.+Viêm gan:- Thể viêm gan cấp với các triệu chứng gan to, đau.- Vàng da rõ do ứ mật .+Xuất huyết nhiều nơi :- biểu hiện thường ở dưới da với nhũng mảng rộng- là một biểu hiện nặng của bệnh- có thể tử vong vì thiếu máu và suy khối lượng tuần hòan.+Hội chứng Weil ::- Là thể nặng nhất của bệnh,- đặc trưng bởi vàng da, suy thận, xuất huyết- và có tỷ lệ tử vong cao.- Các triệu chứng trên thường xuất hiện sau khoảng 4-9 ...

Tài liệu được xem nhiều: