Danh mục

BỆNH LÝ VIÊM ĐA DÂY THẦN KINH (Kỳ 10)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 116.89 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Viêm nhiều dây thần kinh trong các bệnh về máu và các bệnh ác tính:Trong bệnh Vaquez do tắc mạch máu đến nuôi riêng dây thần kinh, các bệnh rối loạn hồng cầu trong máu như bệnh hồng cầu cực đại, bệnh của hệ võng nội mạc lành tính hoặc ác tính, thường có 2 bệnh cảnh:- Liệt 2 chi dưới hoặc tứ chi. Khởi đầu với một bên, không đối xứng. Có các cơn đau rất dữ dội, rối loạn vận động, teo cơ nhiều, tổn thương các dây thần kinh sọ. Thường gặp trong bệnh bạch huyết...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH LÝ VIÊM ĐA DÂY THẦN KINH (Kỳ 10) BỆNH LÝ VIÊM ĐA DÂY THẦN KINH (Kỳ 10) 3. Viêm nhiều dây thần kinh trong các bệnh về máu và các bệnh ác tính: Trong bệnh Vaquez do tắc mạch máu đến nuôi riêng dây thần kinh, cácbệnh rối loạn hồng cầu trong máu như bệnh hồng cầu cực đại, bệnh của hệ võngnội mạc lành tính hoặc ác tính, thường có 2 bệnh cảnh: - Liệt 2 chi dưới hoặc tứ chi. Khởi đầu với một bên, không đối xứng. Cócác cơn đau rất dữ dội, rối loạn vận động, teo cơ nhiều, tổn thương các dây thầnkinh sọ. Thường gặp trong bệnh bạch huyết lympho bào, trong ung thư nội tạng. - Viêm ít dây thần kinh, liệt các dây thần kinh sọ não V, VII, thần kinh tủysống, thần kinh quay, thần kinh trụ, thần kinh tọa, giống trong bệnh Besnier BoeckSchaumann. 4. Viêm nhiều dây thần kinh trong các bệnh nhiễm trùng: Thường xảy ra cùng lúc hoặc sau các bệnh nhiễm trùng có làm tổn thươngở thân các dây thần kinh. Thường gặp trong bệnh thương hàn, viêm phổi, lậu, kiếtlỵ, sốt rét, lao, giang mai. Các nguyên nhân tán trợ của bệnh: rối loạn dinh dưỡng, uống rượu, ngộ độcthuốc (INH), Zona, phong. 5. Viêm nhiều dây thần kinh trong các bệnh do nhiễm độc: 1. Oxyde carbon: Tổn thương của nhiều dây thần kinh, có khi biểu hiện giống viêm đa dâythần kinh. Tổn thương được ghi nhận nơi các mạch máu nuôi thần kinh và có hiệntượng xuất huyết nơi thân dây thần kinh. 2. Barbiturates và Sulfamides: ít khi gặp. 3. Các loại huyết thanh: Viêm thần kinh cánh tay, thần kinh đùi, thần kinh hông khoeo ngoài, thầnkinh cơ hoành, thần kinh trụ trái. B. ĐIỀU TRỊ: Việc điều trị tùy theo nguyên nhân. - Corticoides, các thuốc chống dị ứng, Nivaquine cho viêm nút quanh độngmạch. - Sulfones trong điều trị phong. - Điều trị đúng mức bệnh tiểu đường. - Điều trị với thuốc kháng viêm thông thường, sinh tố nhóm B, thuốc giảmđau, chỉnh hình để phòng ngừa các biến chứng của chi. Giá trị của thuốc giãmmạch còn chưa rõ. VIÊM ĐA RỄ DÂY THẦN KINH Viêm đa rễ dây thần kinh (polyradiculonévrites) là danh từ chỉ bệnh lý tổnthương bao myelin của thần kinh ngoại biên. Bệnh có tính chất lan tỏa, đối xứng,không trừ những thành phần gần của thần kinh ngoại biên (rễ trước, tùng thần kinh- đây là vùng hay bị tổn thương nhất) cũng như dây thần kinh sọ não. Nguyên nhân của Viêm đa rễ dây thần kinh có rất nhiều. Có 2 thể lâm sàngchính: cấp (Hội chứng Guillaine - Barré do Guillain G. và cộng sự giới thiệu đầutiên năm 1916) và mạn. A- VIÊM ĐA RỄ DÂY THẦN KINH CẤP. 1. Dịch tễ học: - Tỷ lệ mắc bệnh hàng năm là 1/100.000 - Tuổi hay gặp là 20 - 50 tuổi. - Xuất hiện ở hai phái ngang nhau. 2. Bệnh căn: Chưa rõ ràng. Người ta ghi nhận được trong 2/3 trường hợp, khoảng 1 - 4tuần trước khi hội chứng bệnh này xuất hiện, bệnh nhân có 1 giai đoạn nhiễm siêuvi đường hô hấp trên, hiếm hơn là 1 hội chứng tiêu hóa. Những nghiên cứu đã pháthiện những trường hợp nhiễm trùng Cytomegalovirus và nhất là CampylobacterJejuni. Hiếm khi thấy xuất hiện hội chứng Guillaine - Barré trên những bệnh nhânnhiễm siêu vi mà không xác định được như Zona, varicelle, MNI (Epstein Barr)hay bệnh Hodgkin, lymphoma, LED, sarcoidose hay những người nhiễm HIV.

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: