![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
BỆNH LÝ VIÊM ĐA DÂY THẦN KINH (Kỳ 11)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 114.80 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Lâm sàng:Hình ảnh lâm sàng nổi bật của Hội chứng Guillaine - Barré là tình trạng liệt mềm cấp, mất các phản xạ. Diễn tiến bệnh gồm 3 thời kỳ: thời kỳ liệt phát triển, thời kỳ đứng yên và thời kỳ phục hồi. Thời kỳ phát triển của liệt không kéo dài quá 4 tuần. Thời kỳ đứng yên rất thay đổi, nhìn chung từ 2 - 4 tuần nhưng đôi khi kéo dài nhiều tháng. Việc phục hồi, trong phần lớn trường hợp, thường khỏi hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn.- Triệu chứng khởi phát có thể:...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH LÝ VIÊM ĐA DÂY THẦN KINH (Kỳ 11) BỆNH LÝ VIÊM ĐA DÂY THẦN KINH (Kỳ 11) 3. Lâm sàng: Hình ảnh lâm sàng nổi bật của Hội chứng Guillaine - Barré là tình trạng liệtmềm cấp, mất các phản xạ. Diễn tiến bệnh gồm 3 thời kỳ: thời kỳ liệt phát triển,thời kỳ đứng yên và thời kỳ phục hồi. Thời kỳ phát triển của liệt không kéo dài quá 4 tuần. Thời kỳ đứng yên rấtthay đổi, nhìn chung từ 2 - 4 tuần nhưng đôi khi kéo dài nhiều tháng. Việc phụchồi, trong phần lớn trường hợp, thường khỏi hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn. - Triệu chứng khởi phát có thể: chỉ là dị cảm hoặc rối loạn cảm giác kết hợpvới yếu liệt hoặc chỉ có yếu liệt cơ. Ít hơn, có thể thấy bệnh khởi phát với liệt đầutiên ở gốc chi hoặc ở thần kinh sọ não, đặc biệt là liệt mặt 2 bên. - Liệt: . Dù do khởi phát cách nào thì chỉ sau vài ngày, liệt cũng trở nên rõ ràng.Liệt có tính chất đối xứng, đầu tiên liệt ở phần xa của chi, sau đó lan nhanh đếncác gốc chi và thân (có khuynh hướng liệt hướng lên). . Có mức độ nặng nhẹ rất thay đổi: từ chỉ liệt nhẹ đến liệt tứ chi hoàn toàn.Đặc tính nổi bật là liệt mềm, giảm hoặc mất phản xạ gân cơ. . Đau nhức cơ, đặc biệt là cơ dọc sống lưng, rất thường thấy và kết hợpvới tình trạng tăng men cơ trong máu. . Liệt đồng đều ở các phần của tay chân, hoặc ở ngọn chi nặng hơn gốcchi. (nếu liệt ở gốc chi nặng hơn thì gọi là thể giả bệnh cơ). Liệt 2 chi trên thườngnhẹ và xảy ra sau 2 chi dưới. . Liệt cơ ở thân, liệt cơ bụng, các cơ hô hấp dẫn đến tình trạng suy hô hấpcấp, đòi hỏi người thầy thuốc phải chú ý khám đi khám lại nhiều lần để phát hiệnsớm và chuyển ngay bệnh nhân sang hồi sức cấp cứu (tình trạng này chiếm 15%). . Liệt các dây thần kinh sọ não. Liệt dây VII (50 - 69%) thường liệt cả 2 bên. Liệt dây IX, X xuất hiện với tỷ lệ gần tương đương như liệt dây VII gây liệthầu họng, liệt dây thanh âm một bên hoặc hai bên. Các dây thần kinh sọ não khác ít bị tổn thương hơn. - Rối loạn cảm giác: . Chủ quan: rất rõ. Bệnh nhân than tê, có cảm giác như bị châm chích, kiếnbò. . Khách quan: thường phát hiện giảm cảm giác nhận biết tư thế và rung âmthoa. Trong vài trường hợp dẫn đến thất điều. - Rối loạn thực vật: . Rất thường xuyên, từ nhịp nhanh xoang đến rối loạn nhịp tim và huyết áptrầm trọng, làm tăng nguy cơ tử vong. . Rối loạn cơ tròn như bí tiểu, giảm hoặc mất cảm giác đi tiểu. Bón thườngxảy ra hơn. . Rối loạn vận mạch và giao cảm: ra nhiều mồ hôi, da tái, phù nề chi bịliệt. Trong một vài trường hợp hiếm, người ta ghi nhận được Babinski (+), phùgai thị và có khi lú lẫn tinh thần. Thể lâm sàng hiếm (thể Miller Fisher) được báo cáo năm 1956, đây là thểlâm sàng hiếm gặp (< 4%). Bệnh cảnh gồm liệt cơ vận nhãn, thất điều và mất phảnxạ gân cơ. 4. Cận lâm sàng: - Dịch não tủy: là xét nghiệm quan trọng. Rối loạn của xét nghiệm này chỉxuất hiện sau 1 tuần (đôi khi rất trễ khoảng tuần thứ 4 - 6) và có thể (-) ở 10% cáctrường hợp. Kết quả quan trọng để chẩn đoán là phân ly đạm - tế bào. Đạm # 50 mg%hoặc cao hơn trong khi các thành phần khác của dịch não tủy không thay đổi. - Điện cơ: giúp xác định bao myelin bị hư hoại khi có dấu bất thường trongdẫn truyền xung động thần kinh như kéo dài thời gian tiềm ẩn, giảm tốc độ dẫntruyền … Cũng có thể thấy dấu hiệu của thoái hóa sợi trục (thứ phát sau thoái hóamyelin).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH LÝ VIÊM ĐA DÂY THẦN KINH (Kỳ 11) BỆNH LÝ VIÊM ĐA DÂY THẦN KINH (Kỳ 11) 3. Lâm sàng: Hình ảnh lâm sàng nổi bật của Hội chứng Guillaine - Barré là tình trạng liệtmềm cấp, mất các phản xạ. Diễn tiến bệnh gồm 3 thời kỳ: thời kỳ liệt phát triển,thời kỳ đứng yên và thời kỳ phục hồi. Thời kỳ phát triển của liệt không kéo dài quá 4 tuần. Thời kỳ đứng yên rấtthay đổi, nhìn chung từ 2 - 4 tuần nhưng đôi khi kéo dài nhiều tháng. Việc phụchồi, trong phần lớn trường hợp, thường khỏi hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn. - Triệu chứng khởi phát có thể: chỉ là dị cảm hoặc rối loạn cảm giác kết hợpvới yếu liệt hoặc chỉ có yếu liệt cơ. Ít hơn, có thể thấy bệnh khởi phát với liệt đầutiên ở gốc chi hoặc ở thần kinh sọ não, đặc biệt là liệt mặt 2 bên. - Liệt: . Dù do khởi phát cách nào thì chỉ sau vài ngày, liệt cũng trở nên rõ ràng.Liệt có tính chất đối xứng, đầu tiên liệt ở phần xa của chi, sau đó lan nhanh đếncác gốc chi và thân (có khuynh hướng liệt hướng lên). . Có mức độ nặng nhẹ rất thay đổi: từ chỉ liệt nhẹ đến liệt tứ chi hoàn toàn.Đặc tính nổi bật là liệt mềm, giảm hoặc mất phản xạ gân cơ. . Đau nhức cơ, đặc biệt là cơ dọc sống lưng, rất thường thấy và kết hợpvới tình trạng tăng men cơ trong máu. . Liệt đồng đều ở các phần của tay chân, hoặc ở ngọn chi nặng hơn gốcchi. (nếu liệt ở gốc chi nặng hơn thì gọi là thể giả bệnh cơ). Liệt 2 chi trên thườngnhẹ và xảy ra sau 2 chi dưới. . Liệt cơ ở thân, liệt cơ bụng, các cơ hô hấp dẫn đến tình trạng suy hô hấpcấp, đòi hỏi người thầy thuốc phải chú ý khám đi khám lại nhiều lần để phát hiệnsớm và chuyển ngay bệnh nhân sang hồi sức cấp cứu (tình trạng này chiếm 15%). . Liệt các dây thần kinh sọ não. Liệt dây VII (50 - 69%) thường liệt cả 2 bên. Liệt dây IX, X xuất hiện với tỷ lệ gần tương đương như liệt dây VII gây liệthầu họng, liệt dây thanh âm một bên hoặc hai bên. Các dây thần kinh sọ não khác ít bị tổn thương hơn. - Rối loạn cảm giác: . Chủ quan: rất rõ. Bệnh nhân than tê, có cảm giác như bị châm chích, kiếnbò. . Khách quan: thường phát hiện giảm cảm giác nhận biết tư thế và rung âmthoa. Trong vài trường hợp dẫn đến thất điều. - Rối loạn thực vật: . Rất thường xuyên, từ nhịp nhanh xoang đến rối loạn nhịp tim và huyết áptrầm trọng, làm tăng nguy cơ tử vong. . Rối loạn cơ tròn như bí tiểu, giảm hoặc mất cảm giác đi tiểu. Bón thườngxảy ra hơn. . Rối loạn vận mạch và giao cảm: ra nhiều mồ hôi, da tái, phù nề chi bịliệt. Trong một vài trường hợp hiếm, người ta ghi nhận được Babinski (+), phùgai thị và có khi lú lẫn tinh thần. Thể lâm sàng hiếm (thể Miller Fisher) được báo cáo năm 1956, đây là thểlâm sàng hiếm gặp (< 4%). Bệnh cảnh gồm liệt cơ vận nhãn, thất điều và mất phảnxạ gân cơ. 4. Cận lâm sàng: - Dịch não tủy: là xét nghiệm quan trọng. Rối loạn của xét nghiệm này chỉxuất hiện sau 1 tuần (đôi khi rất trễ khoảng tuần thứ 4 - 6) và có thể (-) ở 10% cáctrường hợp. Kết quả quan trọng để chẩn đoán là phân ly đạm - tế bào. Đạm # 50 mg%hoặc cao hơn trong khi các thành phần khác của dịch não tủy không thay đổi. - Điện cơ: giúp xác định bao myelin bị hư hoại khi có dấu bất thường trongdẫn truyền xung động thần kinh như kéo dài thời gian tiềm ẩn, giảm tốc độ dẫntruyền … Cũng có thể thấy dấu hiệu của thoái hóa sợi trục (thứ phát sau thoái hóamyelin).
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
viêm đa dây thần kinh bệnh học và điều trị y học cổ truyền đông y trị bệnh bài giảng bệnh họcTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 288 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 237 0 0 -
6 trang 191 0 0
-
120 trang 176 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 174 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 167 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 155 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0