BỆNH LÝ VIÊM ĐA DÂY THẦN KINH (Kỳ 2)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 112.90 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Dapsone:Rất thường dùng trong điều trị phong hoặc một số bệnh ngoài da (như Acne conglobata hoặc nhiễm Pneumocystis carinii). Thuốc dễ gây độc khi dùng đến liều 400 mg/ngày trong một thời gian dài.- Bệnh cảnh là viêm đa dây thần kinh ảnh hưởng đến phần xa của các sợi trục vận động, làm xuất hiện dấu liệt tiến triển ở các phần xa của tứ chi (có thể nặng hơn ở chi trên) và kèm theo teo cơ. - Dấu rối loạn cảm giác thường hiếm gặp.c/ DDC và DDI: Đây là 2 loại thuốc...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH LÝ VIÊM ĐA DÂY THẦN KINH (Kỳ 2) BỆNH LÝ VIÊM ĐA DÂY THẦN KINH (Kỳ 2) b/ Dapsone: Rất thường dùng trong điều trị phong hoặc một số bệnh ngoài da (như Acneconglobata hoặc nhiễm Pneumocystis carinii). Thuốc dễ gây độc khi dùng đến liều> 400 mg/ngày trong một thời gian dài. - Bệnh cảnh là viêm đa dây thần kinh ảnh hưởng đến phần xa của các sợitrục vận động, làm xuất hiện dấu liệt tiến triển ở các phần xa của tứ chi (có thểnặng hơn ở chi trên) và kèm theo teo cơ. - Dấu rối loạn cảm giác thường hiếm gặp. c/ DDC và DDI: Đây là 2 loại thuốc được dùng gần đây điều trị nhiễm HIV, nhất là nhữngtrường hợp kháng hoặc không dung nạp với Zidovudine. - Bệnh cảnh là viêm đa dây thần kinh kiểu rối loạn cảm giác, mức độ nặngnhẹ tùy thuộc vào liều thuốc sử dụng. - Tính chất lâm sàng đặc biệt là đau kiểu nóng rát các đầu chi. - Bệnh lui dần sau khi ngừng thuốc. d/ Disulfirame: Thường dùng trong điều trị nghiện rượu. Thường gây bệnh cảnh viêm đadây thần kinh kiểu rối loạn cảm giác và đau. Liều có thể gây độc khi trên 125mg/ngày (Palliyath SK. 1990). e/ Isoniazide: Gây bệnh cảnh viêm đa dây thần kinh kiểu rối loạn cảm giác. Có thể phòngngừa với vitamin B6. f/ Lithium: Thường gây viêm đa dây thần kinh thể rối loạn vận động, làm liệt cả tứ chi.Có thể kết hợp với một số bệnh cảnh não cấp trầm trọng. g/ Metronidazol: Chỉ gây biến chứng thần kinh nếu sử dụng dài ngày như trong điều trị bệnhCrohn hay các trường hợp nhiễm trùng hiếm khí. Bệnh cảnh lâm sàng là viêm đadây thần kinh kiểu rối loạn cảm giác kèm đau. Ornidazole và Misonidazol cũng cókhả năng gây viêm đa dây thần kinh như Metronidazol. h/ Nitrofurantoin: Gây viêm đa dây thần kinh kiểu rối loạn cảm giác - vận động. i/ Podophylline: Dùng ngoài da trị mụn cóc và các condylomes. Loại thuốc này gây viêm đadây thần kinh thể cảm giác hoặc cảm giác - vận động khi bệnh nhân uống (tự tử).Bệnh thường kèm dấu chứng tiêu hóa và bệnh cảnh não. j/ Thalidomide: k/ Vidarabine: Dùng trong điều trị viêm gan siêu vi B. Có khả năng gây viêm đa dây thầnkinh thể rối loạn cảm giác - vận động nặng, đôi khi kèm rối loạn thực vật trầmtrọng (Chauplannaz G. và cộng sự 1984). l/ Vincristine: Thường dùng trong điều trị các bệnh ác tính. - Thường là gây viêm đa dây thần kinh kiểu rối loạn cảm giác. - Dấu hiệu sớm nhất là tê ở các đầu chi. - Khám lâm sàng phát hiện giảm cảm giác đau, nhiệt độ và bản thể ở phầnxa của chi và mất phản xạ gân cơ. Rối loạn vận động hiếm thấy. - Điều trị ngoài việc ngưng thuốc, có thể sử dụng những thuốc “bảo vệ thầnkinh” là acid glutamique (Jackson DW, 1988), Naptidrofuryl (Léger JM, 1994). - Bệnh lý viêm đa dây thần kinh do dùng thuốc ngày càng phong phú.Tham khảo tạp chí thần kinh trong 10 năm gần đây cho thấy đã có những gợi ý vềnhững loại thuốc trị cường giáp Carbimazole (Léger, 1984), Cimetidine (Pouget,1986), Sirop ho Codobromyl (Mabin, 1988), Salazosulfaridine: trị viêm đại trựctràng chảy máu (Blin, 1992), Piroxicam (Sangla, 1993).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH LÝ VIÊM ĐA DÂY THẦN KINH (Kỳ 2) BỆNH LÝ VIÊM ĐA DÂY THẦN KINH (Kỳ 2) b/ Dapsone: Rất thường dùng trong điều trị phong hoặc một số bệnh ngoài da (như Acneconglobata hoặc nhiễm Pneumocystis carinii). Thuốc dễ gây độc khi dùng đến liều> 400 mg/ngày trong một thời gian dài. - Bệnh cảnh là viêm đa dây thần kinh ảnh hưởng đến phần xa của các sợitrục vận động, làm xuất hiện dấu liệt tiến triển ở các phần xa của tứ chi (có thểnặng hơn ở chi trên) và kèm theo teo cơ. - Dấu rối loạn cảm giác thường hiếm gặp. c/ DDC và DDI: Đây là 2 loại thuốc được dùng gần đây điều trị nhiễm HIV, nhất là nhữngtrường hợp kháng hoặc không dung nạp với Zidovudine. - Bệnh cảnh là viêm đa dây thần kinh kiểu rối loạn cảm giác, mức độ nặngnhẹ tùy thuộc vào liều thuốc sử dụng. - Tính chất lâm sàng đặc biệt là đau kiểu nóng rát các đầu chi. - Bệnh lui dần sau khi ngừng thuốc. d/ Disulfirame: Thường dùng trong điều trị nghiện rượu. Thường gây bệnh cảnh viêm đadây thần kinh kiểu rối loạn cảm giác và đau. Liều có thể gây độc khi trên 125mg/ngày (Palliyath SK. 1990). e/ Isoniazide: Gây bệnh cảnh viêm đa dây thần kinh kiểu rối loạn cảm giác. Có thể phòngngừa với vitamin B6. f/ Lithium: Thường gây viêm đa dây thần kinh thể rối loạn vận động, làm liệt cả tứ chi.Có thể kết hợp với một số bệnh cảnh não cấp trầm trọng. g/ Metronidazol: Chỉ gây biến chứng thần kinh nếu sử dụng dài ngày như trong điều trị bệnhCrohn hay các trường hợp nhiễm trùng hiếm khí. Bệnh cảnh lâm sàng là viêm đadây thần kinh kiểu rối loạn cảm giác kèm đau. Ornidazole và Misonidazol cũng cókhả năng gây viêm đa dây thần kinh như Metronidazol. h/ Nitrofurantoin: Gây viêm đa dây thần kinh kiểu rối loạn cảm giác - vận động. i/ Podophylline: Dùng ngoài da trị mụn cóc và các condylomes. Loại thuốc này gây viêm đadây thần kinh thể cảm giác hoặc cảm giác - vận động khi bệnh nhân uống (tự tử).Bệnh thường kèm dấu chứng tiêu hóa và bệnh cảnh não. j/ Thalidomide: k/ Vidarabine: Dùng trong điều trị viêm gan siêu vi B. Có khả năng gây viêm đa dây thầnkinh thể rối loạn cảm giác - vận động nặng, đôi khi kèm rối loạn thực vật trầmtrọng (Chauplannaz G. và cộng sự 1984). l/ Vincristine: Thường dùng trong điều trị các bệnh ác tính. - Thường là gây viêm đa dây thần kinh kiểu rối loạn cảm giác. - Dấu hiệu sớm nhất là tê ở các đầu chi. - Khám lâm sàng phát hiện giảm cảm giác đau, nhiệt độ và bản thể ở phầnxa của chi và mất phản xạ gân cơ. Rối loạn vận động hiếm thấy. - Điều trị ngoài việc ngưng thuốc, có thể sử dụng những thuốc “bảo vệ thầnkinh” là acid glutamique (Jackson DW, 1988), Naptidrofuryl (Léger JM, 1994). - Bệnh lý viêm đa dây thần kinh do dùng thuốc ngày càng phong phú.Tham khảo tạp chí thần kinh trong 10 năm gần đây cho thấy đã có những gợi ý vềnhững loại thuốc trị cường giáp Carbimazole (Léger, 1984), Cimetidine (Pouget,1986), Sirop ho Codobromyl (Mabin, 1988), Salazosulfaridine: trị viêm đại trựctràng chảy máu (Blin, 1992), Piroxicam (Sangla, 1993).
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh viêm đa dây thần kinh bệnh học và điều trị y học cổ truyền đông y trị bệnh bài giảng bệnh họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 268 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 226 0 0 -
6 trang 177 0 0
-
120 trang 169 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 162 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 150 5 0 -
97 trang 124 0 0
-
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 123 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0