Bệnh mạch vành mạn cập nhật (Kỳ 2)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 303.09 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
1.1. Các hoàn cảnh Giảm cung: . Lòng động mạch vành hẹp thêm do cơn co thắt mạch máu (co thắt như đã nêu trên ưa chọn đúng ngay chỗ có hẹp do mảng xơ vữa động mạch); co thắt thường liên quan mọi kiểu stress và nói chung liên quan yếu tố giao cảm với tăng adrenalin máu vốn gây co thắt rõ. . Ngoài ra còn có giảm Cung do giảm thể tích lưu thông; do mất máu hoặc mất nước nhanh và nhiều.. Ít thành phần mang oxy: Thiếu máu (anemia), Methemoglobin máu, đợt vượng bệnh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh mạch vành mạn cập nhật (Kỳ 2) Bệnh mạch vành mạn cập nhật (Kỳ 2) 1.1. Các hoàn cảnh Giảm cung: . Lòng động mạch vành hẹp thêm do cơn co thắt mạch máu (co thắt như đãnêu trên ưa chọn đúng ngay chỗ có hẹp do mảng xơ vữa động mạch); co thắtthường liên quan mọi kiểu stress và nói chung liên quan yếu tố giao cảm với tăngadrenalin máu vốn gây co thắt rõ. . Ngoài ra còn có giảm Cung do giảm thể tích lưu thông; do mất máu hoặcmất nước nhanh và nhiều. . Ít thành phần mang oxy: Thiếu máu (anemia), Methemoglobin máu, đợtvượng bệnh Vaquez. . Lại còn có suy bơm thất trái, giảm cung lượng tim do loạn nhịp tim chậm(hoặc nhanh mà vô hiệu quả) nhất là kéo dài. . Hạ áp suất tưới máu MV từ gốc động mạch chủ do hạ HA đột ngột (ví dụngậm nifedipin dưới lưỡi ở cơ địa quá nhạy cảm với thuốc này) nhất là trên nềnbệnh van động mạch chủ (hẹp, hở, hẹp-hở). . Lại còn thì tâm trương rút ngắn (ví dụ do nhịp quá nhanh) mà tâm trươnglà thời gian cơ bản, thậm chí duy nhất để cho các sợi cơ, nhất là ở các lớp cơ timsát nội tâm mạc của thất trái (khác hẳn với thất phải) nhận sự CUNG cấp-tưới máutừ MV. 1.2. Các hoàn cảnh Tăng Cầu: . Ngoài gắng sức thể lực (như thi đấu nêu trên, đột ngột làm việc nặng nhưxách nước, bê chậu hoa...) phải kể lúc đang hoặc sau bữa ăn nặng, gặp lạnh ... . Còn có Tăng Cầu do cơn tăng vọt HA, do những cơn LNT nhanh, do đợtcường giáp, do các tăng hậu tải nói chung, do Hẹp lỗ van ĐMC v.v... . Tình trạng tăng động, các loạn nhịp tim nhanh làm tăng công cơ tim. . Các căng thẳng đầu óc (stress) làm phóng thích nhiều adrenalin (gây nhịpnhanh, tăng HA, sử dụng ôxy một cách lãng phí). . Tăng tải thể tích (ví dụ truyền dịch quá mức, ví dụ bệnh thiếu máu - hồngcầu bệnh hoặc hồng cầu ít - làm tăng thể tích lưu thông). 2. Các biến đổi chuyển hóa TMCB chuyển hóa yếm khí toan hoá tế bào, phóng thích lactat, adenosin... Các biến đổi chuyển hoá ấy xảy ra trước lúc đoạn ST trên ĐTĐ chênhxuống, mà điều này lại xảy ra trước triệu chứng đau ngực trên lâm sàng (sự cảmnhận Đau ngực liên quan adenosin mà ngưỡng cảm nhận bởi thần kinh trung ươngrất khác nhau tuỳ cá thể). Không có các biến đổi thực thể cho cơ tim (kiểu hoại tử mô) xảy ra trongBMV Mạn (mà chỉ xảy ra khi TMCB nặng và quá kéo dài với mất hẳn Cung, ắt đổsập hẳn thăng bằng cán cân Cung-Cầu (xem bài Nhồi máu cơ tim). II. CHẨN ĐOÁN ĐTN MẠN ỔN ĐỊNH A. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC HỎI BỆNH Hỏi bệnh tỉ mỉ và theo một quy trình chặt chẽ khai thác các đặc điểm củamỗi cơn đau về 6 mặt tính chất, vị trí, hướng lan, độ dài, các hoàn cảnh gây rahoặc chấm dứt. Ví dụ hỏi bệnh ở một bn ĐTNMÔĐ có thể thu thập: đau có tính chất đè éphoặc nghẹt (như không thở được)/nghẹn (như không ợ ra được); bệnh nhânkhông trỏ được 1 điểm cụ thể nào đau mà là một vùng và sâu phía trong sau xươngức; lan tận gian bả, phía trước cổ, hàm dưới, vai trái hoặc cánh tay; đau thành cơnngắn (khoảng 2-5 phút); sinh ra do gắng sức hoặc căng thẳng đầu óc; giảm và hếtnhờ nghỉ tĩnh hoặc ngậm dưới lưỡi viên Trinitrin hoặc Risordan (tác dụng giãn tm--> giảm tiền tải tức giảm Công tải cho cơ tim; giảm stress thành trong thất (T)). Tất cả 6 mặt vừa nêu của mỗi cơn đau trong thực tế còn đa dạng hơn rấtnhiều( * ) ( * ) Chi tiết thêm về sự đa dạng của 6 mặt nêu trên của cơn_ĐTN quathực tế của nhiều bn: Về tính chất đau còn có thể là: chẹn, nặng, hoặc chỉ như tức ngực, ran ran,loi lói, ngăn ngăn, rần rần, rè rè, nong nóng (hỏa bốc), hoặc ngược lại - giá buốt,hoặc chỉ hơi bất ổn hơi khó chịu (discomfort) mà thôi. Chú ý hầu như không cóbn nào mô tả là Thắt cả (tuy danh pháp là ĐTN). Về vị trí đau: bn còn thường nói: một vùng bên ngực phải hoặc trái hoặcmỏm tim. Chi tiết thêm về hướng lan: có thể cả vai phải, mặt trong của 2 cánh và cẳngtay thậm chí tới ngón út, hoặc lan cả lên hàm dưới, hoặc có thể xuống thượng vịv.v...(Vị trí thượng vị này của hướng lan (thậm chí của nơi đau khởi phát) thườngliên quan TMCB mặt hoành (sau-dưới) của thất trái; bệnh nhân nữ cũng hay mô tảđau vị trí đó và lan sau lưng). Về độ dài còn có thể tới 7 phút (nếu 7-20phút thì thường là ĐTNPrinzmetal, HC X; >20phút thường là HC Vành Cấp. Nếu quá ngắn chỉ lói từngcái riêng lẻ, < 1giây thì thường là kiểu đau của neuro-circulatorydystonia/asthenia. Nhưng 1 số ĐTNMÔĐ KHÔNG ĐIỂN HÌNH cũng đôi khi chỉlói ngắn như vậy! và còn không từng cơn mà rải ra cả mấy buổi! Về hoàn cảnh gây ra cơn đau Chú ý những ngưỡng gắng sức cho phép bn dễ vô ý vượt quá khi gặp hoàn cảnh bị thêm thiếu máu (anemia), cơn THA, cơn loạn nhịp nhanh v.v..., hoặc đi ngược gió, gặp lạnh, đang căng thẳng tâm&trí. Có một số trườn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh mạch vành mạn cập nhật (Kỳ 2) Bệnh mạch vành mạn cập nhật (Kỳ 2) 1.1. Các hoàn cảnh Giảm cung: . Lòng động mạch vành hẹp thêm do cơn co thắt mạch máu (co thắt như đãnêu trên ưa chọn đúng ngay chỗ có hẹp do mảng xơ vữa động mạch); co thắtthường liên quan mọi kiểu stress và nói chung liên quan yếu tố giao cảm với tăngadrenalin máu vốn gây co thắt rõ. . Ngoài ra còn có giảm Cung do giảm thể tích lưu thông; do mất máu hoặcmất nước nhanh và nhiều. . Ít thành phần mang oxy: Thiếu máu (anemia), Methemoglobin máu, đợtvượng bệnh Vaquez. . Lại còn có suy bơm thất trái, giảm cung lượng tim do loạn nhịp tim chậm(hoặc nhanh mà vô hiệu quả) nhất là kéo dài. . Hạ áp suất tưới máu MV từ gốc động mạch chủ do hạ HA đột ngột (ví dụngậm nifedipin dưới lưỡi ở cơ địa quá nhạy cảm với thuốc này) nhất là trên nềnbệnh van động mạch chủ (hẹp, hở, hẹp-hở). . Lại còn thì tâm trương rút ngắn (ví dụ do nhịp quá nhanh) mà tâm trươnglà thời gian cơ bản, thậm chí duy nhất để cho các sợi cơ, nhất là ở các lớp cơ timsát nội tâm mạc của thất trái (khác hẳn với thất phải) nhận sự CUNG cấp-tưới máutừ MV. 1.2. Các hoàn cảnh Tăng Cầu: . Ngoài gắng sức thể lực (như thi đấu nêu trên, đột ngột làm việc nặng nhưxách nước, bê chậu hoa...) phải kể lúc đang hoặc sau bữa ăn nặng, gặp lạnh ... . Còn có Tăng Cầu do cơn tăng vọt HA, do những cơn LNT nhanh, do đợtcường giáp, do các tăng hậu tải nói chung, do Hẹp lỗ van ĐMC v.v... . Tình trạng tăng động, các loạn nhịp tim nhanh làm tăng công cơ tim. . Các căng thẳng đầu óc (stress) làm phóng thích nhiều adrenalin (gây nhịpnhanh, tăng HA, sử dụng ôxy một cách lãng phí). . Tăng tải thể tích (ví dụ truyền dịch quá mức, ví dụ bệnh thiếu máu - hồngcầu bệnh hoặc hồng cầu ít - làm tăng thể tích lưu thông). 2. Các biến đổi chuyển hóa TMCB chuyển hóa yếm khí toan hoá tế bào, phóng thích lactat, adenosin... Các biến đổi chuyển hoá ấy xảy ra trước lúc đoạn ST trên ĐTĐ chênhxuống, mà điều này lại xảy ra trước triệu chứng đau ngực trên lâm sàng (sự cảmnhận Đau ngực liên quan adenosin mà ngưỡng cảm nhận bởi thần kinh trung ươngrất khác nhau tuỳ cá thể). Không có các biến đổi thực thể cho cơ tim (kiểu hoại tử mô) xảy ra trongBMV Mạn (mà chỉ xảy ra khi TMCB nặng và quá kéo dài với mất hẳn Cung, ắt đổsập hẳn thăng bằng cán cân Cung-Cầu (xem bài Nhồi máu cơ tim). II. CHẨN ĐOÁN ĐTN MẠN ỔN ĐỊNH A. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC HỎI BỆNH Hỏi bệnh tỉ mỉ và theo một quy trình chặt chẽ khai thác các đặc điểm củamỗi cơn đau về 6 mặt tính chất, vị trí, hướng lan, độ dài, các hoàn cảnh gây rahoặc chấm dứt. Ví dụ hỏi bệnh ở một bn ĐTNMÔĐ có thể thu thập: đau có tính chất đè éphoặc nghẹt (như không thở được)/nghẹn (như không ợ ra được); bệnh nhânkhông trỏ được 1 điểm cụ thể nào đau mà là một vùng và sâu phía trong sau xươngức; lan tận gian bả, phía trước cổ, hàm dưới, vai trái hoặc cánh tay; đau thành cơnngắn (khoảng 2-5 phút); sinh ra do gắng sức hoặc căng thẳng đầu óc; giảm và hếtnhờ nghỉ tĩnh hoặc ngậm dưới lưỡi viên Trinitrin hoặc Risordan (tác dụng giãn tm--> giảm tiền tải tức giảm Công tải cho cơ tim; giảm stress thành trong thất (T)). Tất cả 6 mặt vừa nêu của mỗi cơn đau trong thực tế còn đa dạng hơn rấtnhiều( * ) ( * ) Chi tiết thêm về sự đa dạng của 6 mặt nêu trên của cơn_ĐTN quathực tế của nhiều bn: Về tính chất đau còn có thể là: chẹn, nặng, hoặc chỉ như tức ngực, ran ran,loi lói, ngăn ngăn, rần rần, rè rè, nong nóng (hỏa bốc), hoặc ngược lại - giá buốt,hoặc chỉ hơi bất ổn hơi khó chịu (discomfort) mà thôi. Chú ý hầu như không cóbn nào mô tả là Thắt cả (tuy danh pháp là ĐTN). Về vị trí đau: bn còn thường nói: một vùng bên ngực phải hoặc trái hoặcmỏm tim. Chi tiết thêm về hướng lan: có thể cả vai phải, mặt trong của 2 cánh và cẳngtay thậm chí tới ngón út, hoặc lan cả lên hàm dưới, hoặc có thể xuống thượng vịv.v...(Vị trí thượng vị này của hướng lan (thậm chí của nơi đau khởi phát) thườngliên quan TMCB mặt hoành (sau-dưới) của thất trái; bệnh nhân nữ cũng hay mô tảđau vị trí đó và lan sau lưng). Về độ dài còn có thể tới 7 phút (nếu 7-20phút thì thường là ĐTNPrinzmetal, HC X; >20phút thường là HC Vành Cấp. Nếu quá ngắn chỉ lói từngcái riêng lẻ, < 1giây thì thường là kiểu đau của neuro-circulatorydystonia/asthenia. Nhưng 1 số ĐTNMÔĐ KHÔNG ĐIỂN HÌNH cũng đôi khi chỉlói ngắn như vậy! và còn không từng cơn mà rải ra cả mấy buổi! Về hoàn cảnh gây ra cơn đau Chú ý những ngưỡng gắng sức cho phép bn dễ vô ý vượt quá khi gặp hoàn cảnh bị thêm thiếu máu (anemia), cơn THA, cơn loạn nhịp nhanh v.v..., hoặc đi ngược gió, gặp lạnh, đang căng thẳng tâm&trí. Có một số trườn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bệnh mạch vành mạn bệnh nội khoa bệnh tim mạch tài liệu bệnh học đại cương bệnh lý tim mạch Bệnh học nội khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Ứng dụng kỹ thuật máy học vào phân loại bệnh tim
9 trang 192 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 143 5 0 -
Đề cương ôn thi hết học phần: Bệnh nội khoa thú y 1
36 trang 111 0 0 -
4 trang 82 0 0
-
Giáo trình Chăm sóc sức khỏe người lớn bệnh nội khoa - Trường CĐ Y tế Bình Dương
143 trang 77 1 0 -
7 trang 72 0 0
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở một số bệnh nội khoa mạn tính
7 trang 68 0 0 -
Sổ tay Hướng dẫn phòng trị bệnh ký sinh trùng, bệnh nội khoa và nhiễm độc ở bò sữa: Phần 2
179 trang 67 0 0 -
5 trang 60 1 0
-
Điều trị học nội khoa - châu ngọc hoa
403 trang 58 0 0