Bệnh mạch vành mạn cập nhật (Kỳ 5)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 273.05 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
1.3- Phương thức dùng các thuốc mạch vành kinh điển .- Đơn trị liệu (điều trị một thuốc)Dùng một trong ba nhóm thuốc nêu trên và nâng liều lượng lên tới mức tối ưu:Nếu cơn đau khởi phát theo gắng sức, mạch nhanh thì chọn 1 chẹn bêta Nếu cơn đau khởi phát theo xúc cảm, đang nghỉ ngơi, mạch không nhanh thì chọn 1 giãn mạch (nitrat, hoặc DHP)Ở bn có chống chỉ định chẹn bêta hoặc đã dùng và bị tác dụng phụ thì nitrat hoặc đối kháng Calci tỏ ra thay thế được. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh mạch vành mạn cập nhật (Kỳ 5) Bệnh mạch vành mạn cập nhật (Kỳ 5) 1.3- Phương thức dùng các thuốc mạch vành kinh điển .- - Đơn trị liệu (điều trị một thuốc) Dùng một trong ba nhóm thuốc nêu trên và nâng liều lượng lên tới mức tốiưu: Nếu cơn đau khởi phát theo gắng sức, mạch nhanh thì chọn 1 chẹn bêta Nếu cơn đau khởi phát theo xúc cảm, đang nghỉ ngơi, mạch không nhanhthì chọn 1 giãn mạch (nitrat, hoặc DHP) Ở bn có chống chỉ định chẹn bêta hoặc đã dùng và bị tác dụng phụ thì nitrathoặc đối kháng Calci tỏ ra thay thế được. ( * ) Về nguyên lý phối hợp trị liệu Xử lý Tổng gánh TMCB ấy, nói chung cần phối hợp trị liệu giữa nhữngthuốc có cơ chế tác dụng khác nhau để: (1) tạo tác dụng từ nhiều phía vào đa cơ chế bệnh sinh (như đã rõ, bệnh sinhcủa TMCB cơ tim là ) đa yếu tố): từ phía tăng cung, phía giảm cầu; phía giãnđộng mạch, phía giảm công cơ tim; phía tần số tim và độ dài tâm trương; phíachuyển hoá tế bào cơ tim v.v.... (2) Ta tận dụng sự đồng vận về giãn MV của những cặp thuốc. (3) Ta dùng một tính năng của thuốc này (ví dụ tính giãn mạch của Nitratđể bù vào khiếm khuyết của thuốc khác (ví dụ tính co mạch nhẹ của Chẹn bêta). (4) Ta khỏi phải dùng 1 thuốc tới liều quá cao có thể gây phản ứng phu (vàcó thể đắt tiền hơn). Đó là 4 lí do khiến xu hướng phối hợp trị liệu, hiệu nghiệm hơn hẳn đơntrị liệu, trở thành quy luật và phổ quát trong điều trị BMV Mạn. - Phối hợp trị liệu ( * ) Ở đa số bệnh nhân lại là ĐTN hỗn hợp vừaĐTN gắng sức (với nhịp timnhanh) xen lẫn ĐTN ngẫu phát (có yếu tố co mạch): cần phối hợp cả hai nhómthuốc (chẹn bêta; giãn mạch (nitrát và/hay đối kháng calci) . Số lần uống: 2-3 lần / ngày . Chú ý đừng để tụt HA (ví dụ do Nitrat), nhịp tim chậm và loạn chức năngthất (ví dụ do chẹn bêta, diltiazem, verapamil hoặc do sự phối hợp mấy thứ đó vớinhau). Ở bn đáp ứng kém với chẹn bêta thì sự phối hợp thêm với nitrat hoặc/vàđkCalci thường cải thiện rõ. 1.4- Các thuốc ngoài nhóm thuốc mạch vành kinh điển Nếu chưa đạt kết quả, và về lâu dài (kể cả những thời gian phải để trốngNitrat nhằm xoá lờn thuốc): có thể phải mở rộng Phối hợp trị liệu( * ) tới: + Các nhóm thuốc khác cũng có tác dụng giãn MV. Ví dụ như: . UCMC những liều nhỏ: cải thiện nhiều chức năng hệ nội mạc trong sốđó có chức năng tiêu sợi huyết, chức năng tự củng cố và duy trì sự bền vững củamảng xơ vữa, nhất là chức năng giãn mạch phụ thuộc nội mạc (nội mạch tạo raôxyd nitric nội sinh). UCMC ưu tiên cho bn ĐTNMÔĐ có kèm Tiểu đườngvà/hoặc THA, rối loạn chức năng thất trái. . Molsidomin: giãn vành, bd Corvasal 2mg, 4mg. . Nicorandil: giãn mạch vì mở kênh Kali phụ thuộc ATP nên giãn tiểu độngmạch vành (và cả vi tuần hoàn?), bd Nikoran 5mg, 10mg. . Amiodaron: trị loạn nhịp tim nhưng cũng có tácdụng giãn vành,bdCordaron. + Lại có thuốc tác dụng ở bình diện chuyển hóa tại mô cơ tim ví dụTrimetazidin (nó ức chế men bêta oxy hóa acid béo nên tăng được chuyển hóaglucose theo vòng Krebs mặc dù trong bối cảnh yếm khí). + Phối hợp trị liệu phải mở rộng tới nhóm thuốc điều chỉnh lipid máu nếubị RLLM vì chính RLLM trực tiếp làm xấu chức năng nội mạc tức ảnh hưởng xấutới giãn mạch và xúc tiến biến chứng cấp của mảng xơ vữa (vỏ mảng xơ vữa vỡ ra,và mảnh vỏ gãy bị tiểu cầu bám kín sẽ thành huyết khối, các đại thực bào trong lõiphóng ra càng tạo huyết khối) tăng tử vong do BMV. Nhóm thuốc trị RLLM cònVai trò lớn trong ngăn ngừa các yếu tố nguy cơ lớn (xem 2.2 ngay dưới đây) + Nhóm các thuốc statin trị tăng LDL-cholesterol và tăng cholesterol toànphần, nhưng kể cả khi không RLLM, statin vẫn rất hữu ích: gia tăng sự bền chắccủa mảng xơ vữa do tác dụng chống viêm tại chỗ, cộng thêm tác dụng cho aspirin.Giảm rõ rệt 2. NGĂN CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ, có 2 hướng: 2.1- Các biện pháp ngoài thuốc tức thay đổi nếp sống : a) Coi trọng biện pháp giáo dục sức khoẻ. b) Buộc thay đổi một số nếp sống + tập quán ăn thừa calo, nhiều mỡ và cholesterol; tập quán đang tăng mạnhở nước ta là nghiện bia >600ml/mỗi ngày với tăng nhanh vòng bụng tức béo nộitạng + tập quán lười vận động: bằng thể dục, chí ít là môn đi bộ kèm thở sâu (cókiểm soát về tim mạch), bằng nếp năng vận động ở nơi làm việc và ở nhà, trongsinh hoạt hàng ngày. và thường phải điều chỉnh để không vượt trên ngưỡng củaphát sinh cơn đau rất riêng ở mỗi cá thể]. + tập quán hút thuốc lá - quan trọng bậc nhất mà Việt Nam lại nhiều mứcthứ nhì thế giới!). Cái khó không ở ý chí, mà ở xã hội thường còn đánh giá lệchphẩm giá con người liên quan hình ảnh hút thuốc. Như vậy là nhằm chống phức bộ các yếu tố nguy cơ hút thuốc lá, RLLM,thừa cân (béo ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh mạch vành mạn cập nhật (Kỳ 5) Bệnh mạch vành mạn cập nhật (Kỳ 5) 1.3- Phương thức dùng các thuốc mạch vành kinh điển .- - Đơn trị liệu (điều trị một thuốc) Dùng một trong ba nhóm thuốc nêu trên và nâng liều lượng lên tới mức tốiưu: Nếu cơn đau khởi phát theo gắng sức, mạch nhanh thì chọn 1 chẹn bêta Nếu cơn đau khởi phát theo xúc cảm, đang nghỉ ngơi, mạch không nhanhthì chọn 1 giãn mạch (nitrat, hoặc DHP) Ở bn có chống chỉ định chẹn bêta hoặc đã dùng và bị tác dụng phụ thì nitrathoặc đối kháng Calci tỏ ra thay thế được. ( * ) Về nguyên lý phối hợp trị liệu Xử lý Tổng gánh TMCB ấy, nói chung cần phối hợp trị liệu giữa nhữngthuốc có cơ chế tác dụng khác nhau để: (1) tạo tác dụng từ nhiều phía vào đa cơ chế bệnh sinh (như đã rõ, bệnh sinhcủa TMCB cơ tim là ) đa yếu tố): từ phía tăng cung, phía giảm cầu; phía giãnđộng mạch, phía giảm công cơ tim; phía tần số tim và độ dài tâm trương; phíachuyển hoá tế bào cơ tim v.v.... (2) Ta tận dụng sự đồng vận về giãn MV của những cặp thuốc. (3) Ta dùng một tính năng của thuốc này (ví dụ tính giãn mạch của Nitratđể bù vào khiếm khuyết của thuốc khác (ví dụ tính co mạch nhẹ của Chẹn bêta). (4) Ta khỏi phải dùng 1 thuốc tới liều quá cao có thể gây phản ứng phu (vàcó thể đắt tiền hơn). Đó là 4 lí do khiến xu hướng phối hợp trị liệu, hiệu nghiệm hơn hẳn đơntrị liệu, trở thành quy luật và phổ quát trong điều trị BMV Mạn. - Phối hợp trị liệu ( * ) Ở đa số bệnh nhân lại là ĐTN hỗn hợp vừaĐTN gắng sức (với nhịp timnhanh) xen lẫn ĐTN ngẫu phát (có yếu tố co mạch): cần phối hợp cả hai nhómthuốc (chẹn bêta; giãn mạch (nitrát và/hay đối kháng calci) . Số lần uống: 2-3 lần / ngày . Chú ý đừng để tụt HA (ví dụ do Nitrat), nhịp tim chậm và loạn chức năngthất (ví dụ do chẹn bêta, diltiazem, verapamil hoặc do sự phối hợp mấy thứ đó vớinhau). Ở bn đáp ứng kém với chẹn bêta thì sự phối hợp thêm với nitrat hoặc/vàđkCalci thường cải thiện rõ. 1.4- Các thuốc ngoài nhóm thuốc mạch vành kinh điển Nếu chưa đạt kết quả, và về lâu dài (kể cả những thời gian phải để trốngNitrat nhằm xoá lờn thuốc): có thể phải mở rộng Phối hợp trị liệu( * ) tới: + Các nhóm thuốc khác cũng có tác dụng giãn MV. Ví dụ như: . UCMC những liều nhỏ: cải thiện nhiều chức năng hệ nội mạc trong sốđó có chức năng tiêu sợi huyết, chức năng tự củng cố và duy trì sự bền vững củamảng xơ vữa, nhất là chức năng giãn mạch phụ thuộc nội mạc (nội mạch tạo raôxyd nitric nội sinh). UCMC ưu tiên cho bn ĐTNMÔĐ có kèm Tiểu đườngvà/hoặc THA, rối loạn chức năng thất trái. . Molsidomin: giãn vành, bd Corvasal 2mg, 4mg. . Nicorandil: giãn mạch vì mở kênh Kali phụ thuộc ATP nên giãn tiểu độngmạch vành (và cả vi tuần hoàn?), bd Nikoran 5mg, 10mg. . Amiodaron: trị loạn nhịp tim nhưng cũng có tácdụng giãn vành,bdCordaron. + Lại có thuốc tác dụng ở bình diện chuyển hóa tại mô cơ tim ví dụTrimetazidin (nó ức chế men bêta oxy hóa acid béo nên tăng được chuyển hóaglucose theo vòng Krebs mặc dù trong bối cảnh yếm khí). + Phối hợp trị liệu phải mở rộng tới nhóm thuốc điều chỉnh lipid máu nếubị RLLM vì chính RLLM trực tiếp làm xấu chức năng nội mạc tức ảnh hưởng xấutới giãn mạch và xúc tiến biến chứng cấp của mảng xơ vữa (vỏ mảng xơ vữa vỡ ra,và mảnh vỏ gãy bị tiểu cầu bám kín sẽ thành huyết khối, các đại thực bào trong lõiphóng ra càng tạo huyết khối) tăng tử vong do BMV. Nhóm thuốc trị RLLM cònVai trò lớn trong ngăn ngừa các yếu tố nguy cơ lớn (xem 2.2 ngay dưới đây) + Nhóm các thuốc statin trị tăng LDL-cholesterol và tăng cholesterol toànphần, nhưng kể cả khi không RLLM, statin vẫn rất hữu ích: gia tăng sự bền chắccủa mảng xơ vữa do tác dụng chống viêm tại chỗ, cộng thêm tác dụng cho aspirin.Giảm rõ rệt 2. NGĂN CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ, có 2 hướng: 2.1- Các biện pháp ngoài thuốc tức thay đổi nếp sống : a) Coi trọng biện pháp giáo dục sức khoẻ. b) Buộc thay đổi một số nếp sống + tập quán ăn thừa calo, nhiều mỡ và cholesterol; tập quán đang tăng mạnhở nước ta là nghiện bia >600ml/mỗi ngày với tăng nhanh vòng bụng tức béo nộitạng + tập quán lười vận động: bằng thể dục, chí ít là môn đi bộ kèm thở sâu (cókiểm soát về tim mạch), bằng nếp năng vận động ở nơi làm việc và ở nhà, trongsinh hoạt hàng ngày. và thường phải điều chỉnh để không vượt trên ngưỡng củaphát sinh cơn đau rất riêng ở mỗi cá thể]. + tập quán hút thuốc lá - quan trọng bậc nhất mà Việt Nam lại nhiều mứcthứ nhì thế giới!). Cái khó không ở ý chí, mà ở xã hội thường còn đánh giá lệchphẩm giá con người liên quan hình ảnh hút thuốc. Như vậy là nhằm chống phức bộ các yếu tố nguy cơ hút thuốc lá, RLLM,thừa cân (béo ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bệnh mạch vành mạn bệnh nội khoa bệnh tim mạch tài liệu bệnh học đại cương bệnh lý tim mạch Bệnh học nội khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Ứng dụng kỹ thuật máy học vào phân loại bệnh tim
9 trang 192 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 143 5 0 -
Đề cương ôn thi hết học phần: Bệnh nội khoa thú y 1
36 trang 111 0 0 -
4 trang 82 0 0
-
Giáo trình Chăm sóc sức khỏe người lớn bệnh nội khoa - Trường CĐ Y tế Bình Dương
143 trang 77 1 0 -
7 trang 72 0 0
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở một số bệnh nội khoa mạn tính
7 trang 68 0 0 -
Sổ tay Hướng dẫn phòng trị bệnh ký sinh trùng, bệnh nội khoa và nhiễm độc ở bò sữa: Phần 2
179 trang 67 0 0 -
5 trang 60 1 0
-
Điều trị học nội khoa - châu ngọc hoa
403 trang 58 0 0