Danh mục

BỆNH MÀY ĐAY

Số trang: 22      Loại file: ppt      Dung lượng: 145.50 KB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 13,000 VND Tải xuống file đầy đủ (22 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo bài thuyết trình bệnh mày đay, y tế - sức khoẻ, y học thường thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH MÀY ĐAY BỆNH MÀY ĐAY PGS.TS Trần Lan Anh PGS.TS Phạm Văn Hiển Viện Da liễu Quốc gia 1. ĐẠI CƯƠNG:Mày đay là phản ứng mao mạch của da gây nên phù khu trú ở trung bìcấp hoặc mạn tính. Bệnh có cơ chế phức tạp, đa số là thông qua khángthể IgE và ít gặp hơn là các cơ chế khác, trong đó vai trò của chất trunggian hóa học histamin là rất quan trọng.Là bệnh da phổ biến, gây nên do nhiều nguyên nhân khác nhau, dễ nhậnbiết nhưng rất khó tìm được nguyên nhân chính xác.Tần xuất: khoảng 15 – 20% dân số đã từng bị mày đay 1-2 lần trongđời.Chủng tộc: Không có sự khác nhau giữa các chủng tộcGiới: ở mày đay cấp, tỉ lệ mắc giữa nam và nữ là tương đương, nhưng ởmày đay mạn thì nữ gặp nhiều hơn (60%)Tuổi: bệnh có thể xuất hiện ở bất kì lứa tuổi nào, tuy nhiên mày đaymạn thường gặp hơn ở lứa tuổi 40 và 50.2. BIỂU HIỆN LÂM SÀNG:- Thương tổn cơ bản: là sẩn phù xuất hiện nhanh, mất đi nhanh; sẩn cókích thước to nhỏ khác nhau, xuất hiện đột ngột bất kì vùng da nào. Sẩn hơinổi cao trên mặt da, có thể hơi đỏ hoặc nhợt nhạt hơn ở vùng da xungquanh. Kích thước và hình dáng của các mảng đỏ thay đổi nhanh chóng.- Phân bố: có thể khu trú hoặc lan rộng toàn thân.- Ở vùng tổ chức lỏng lẻo như mi mắt, môi, sinh dục ngoài... các ban nổi độtngột làm sưng to cả một vùng gọi là phù mạch hay phù Quincke. Nếu phùQuincke ở thanh quản sẽ gây khó thở nặng.- Cơ năng: đa số trường hợp rất ngứa, càng gãi càng ngứa và nổi thêm nhiềusẩn khác, tuy nhiên có trường hợp chỉ là cảm giác châm chích hoặc rát bỏng.- Mày đay cấp tính do thuốc tăng IgE là hình thái của sốc phản vệ. Bệnhthường xuất hiện độc lập, hoặc đi kèm với các biểu hiện khác như sốt cao,đau quặn bụng, sôi bụng, đi ngoài phân lỏng, tụt huyết áp, rối loạn timmạch... hay sốc phản vệ thực sự.- Tiến triển: sau vài phút hoặc vài giờ thì các sẩn phù lặn mất, không để lạidấu vết gì trên da. Hay tái phát từng đợt.3. PHÂN LOẠI3.1. Mày đay thông thường: là các sẩn phù nổi bất kì vùng nào trên cơthể. Phân loại phụ thuộc vào thời gian tồn tại của sẩn phù nhanh haychậm. Người ta chia mày đay thông thường làm 2 loại: cấp và mạn tính3.1.1 Mày đay cấp: là phản ứng dị ứng tức thì xảy ra trong vòng 24h, cóthể kéo dài đến 6 tuần. Nguyên nhân có thể do cơ chế dị ứng hoặc khôngdo cơ chế dị ứng- Nguyên nhân do cơ chế dị ứng: dị nguyên thường là do thuốc (phần lớnlà kháng sinh như penicilline, sulfamid), thực phẩm (sò, trứng, các loạihạt...), ong đốt và nhiễm trùng (ápxe răng, viêm gan).+ Sinh bệnh là phản ứng miễn dịch, IgE sẽ kết hợp với cơ quan thụ cảmtrên tế bào mast gây giải phóng histamin.+ Loại này thường xác định được dị nguyên khoảng 40-60%.+ Biểu hiện phần lớn là nhẹ, tuy nhiên có trường hợp là sốc phản vệ.- Tuy nhiên, phần lớn các trường hợp mày đay lại không do cơ chế dịứng: Histamin và các chất hóa học trung gian khác được giải phóng vào dado nhiều nguyên nhân khác nhau và có thể là lần đ ầu ph ơi nhi ễm với cáctác nhân đó. Các nguyên nhân mày đay cấp không do cơ chế dị ứng là:+ Nhiễm trùng, bao gồm viêm xoang, nhiễm helicobacter (gây loét dạdày), apxe răng, viêm gan virus, nhiễm mononuclosis và nấm candida ởmiệng.+ Bệnh huyết thanh do truyền máu, nhiễm virus hoặc do thuốc. Mày đaythường kèm theo sốt, sưng hạch, đau khớp và nôn.+ Giải phóng hạt của tế bào mast do các thuốc, đặc biệt là morphin,codeine, các loại thuốc phiện khác, radiocontrast, aspirin và các thuốcchống viêm không steroide.+ Phản ứng thực phẩm không do cơ chế dị ứng như salicylate trong cácloại quả, các phẩm nhuộm màu thực phẩm có nitơ, chất bảo quảnbenzoate hay các phụ gia thực phẩm, hay giải phóng histamin do phân huỷvi khuẩn. Mặc dù cơ chế còn chưa rõ ràng, nhưng người ta cho rằng cáchóa chất này có thể biến đổi tổng hợp acid arachidonic và prostaglandin.3.1.2 Mày đay mạn: là mày đay tồn tại trên 6 tuần. Có thể xảy ra với bất cứngười nào, nhưng thường gặp nhất là phụ nữ trong độ tuổi từ 40 – 60. Màyđay mạn có thể kéo dài hàng tháng, thậm chí hàng năm, nhưng không gặpthường xuyên lắm.- Nguyên nhân: ngoài các nguyên nhân giống mày đay cấp thì loại này thườngliên quan đến bệnh tự miễn hoặc các tình trạng tự miễn như bệnh giáp trạng,bệnh tiêu chảy mỡ, bệnh tạo keo, ung thư, nhiễm kí sinh trùng ...- Khoảng 80-90% các trường hợp không xác định được nguyên nhân chínhxác.- Kháng thể tuần hoàn tự phát (anti-idiotypic) sẽ hoạt hóa IgE kết hợp trên tếbào mast giải phóng ra chất trung gian.- Thường gặp hơn là không có các chứng cứ về tự kháng thể, thường đượcgọi là mày đay tự phát mạn tính (chronic idiopathic urticaria).3.1.3 Phù mạch tái phát không có mày đay:- Thường do thiếu hụt C1 (do không có hoặc bất thường protein C1 INH)- Có tính chất gia đình- Cũng có thể do ức chế angiotensin converting enzyme (ACE) bởi các thuốcnhư captopril, quinapril, enalapril và một số thuốc khác dùng để điều trịbệnh tim mạch và cao huyết áp.3.2 Mày đay do vật lý:Mày đay được cho là do các yế ...

Tài liệu được xem nhiều: