Danh mục

BỆNH SÁN LÁ GAN NHỎ

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 156.50 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Có vài loại sán lá gan nhỏ hay gây bệnh cho người.Opisthorsis viverriniC.sinensis +Phân bố chủ yếu ở châu Á: -Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Đài Loan, Lào, Campuchia, Việt Nam… - Ước tính thế giới có khoảng 19 triệu người mắc bệnh này (WHO, 1995). +Việt Nam, bệnh phân bố ở 21 tỉnh.- Chủ yếu ở vùng đồng bằng Bắc Bộ: Ninh Bình, Nam Định, Nam Hà… - Miền Trung: Phú Yên, Bình Định, Quảng Ngãi… +Sán lá gan nhỏ là bệnh khá phổ biến ở một số địa phương của Việt Nam, - những nơi có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH SÁN LÁ GAN NHỎ BỆNH SÁN LÁ GAN NHỎI.Đặc điểm1.Có vài loại sán lá gan nhỏ hay gây bệnh cho người.Opisthorsis viverriniC.sinensis+Phân bố chủ yếu ở châu Á:-Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Đài Loan, Lào, Campuchia, ViệtNam…- Ước tính thế giới có khoảng 19 triệu người mắc bệnh này (WHO, 1995).+Việt Nam, bệnh phân bố ở 21 tỉnh.- Chủ yếu ở vùng đồng bằng Bắc Bộ: Ninh Bình, Nam Định, Nam Hà…- Miền Trung: Phú Yên, Bình Định, Quảng Ngãi…+Sán lá gan nhỏ là bệnh khá phổ biến ở một số địa phương của Việt Nam,- những nơi có tục ăn gỏi cá như Nam Định, Hà Nam, Phú Yên...- vì vậy, cần hết sức cảnh giác khi ăn thức ăn chưa được nấu chín.2.Đặc điểm sinh học+Sán trưởng thành kí sinh ở đường dẫn mật trong gan, đẻ trứng, trứng theoống dẫn mật vào ruột, theo phân ra ngoài.Trúng sán lá gan nhỏ+Sau khi rơi vào nước,- trứng phát triển thành ấu trùng lông - vào ốc - ấu trùng đuôi - vào cá - nangấu trùng (qua 2 vật chủ phụ).- người hoặc các vật chủ chính khác (chó, mèo…) ăn cá có nang ấu trùngcòn sống; khi đến tá tràng, ấu trùng thoát nang.- Sau 15 giờ ấu trùng đi ngược lên đường dẫn mật, hoặc đường dẫn tụy; sau1 tháng phát triển thành sán truởng thành và kí sinh ở đó.- Trong cơ thể người sán sống được: 15 - 25 năm.+Từ khi nang sán vào ruột- đến khi phát triển thành sán trưởng thành ở gan khoảng 30 ngày.- 2 loài sán kể trên gây bệnh với các triệu chứng tương tự nhau.- Tính chất bệnh phụ thuộc vào số lượng ấu trùng đã nhiễm vào cơ thể.. nhiễm ít, các triệu chứng thường mờ nhạt, kéo dài nhiều năm và là nhữngnguồn bệnh khó phát hiện (người lành mang trùng).. nhiễm nhiều (thường trên 100 sán), các triệu chứng mới xuất hiện rõ.II.Triệu chứng1.Mức độ nhiễm sán+Nhiễm ít sán: bệnh tiến triển thầm lặng, ít hoặc không có biểu hiện lâmsàng.+Nhiễm nhiều sán: khoảng 100 sán trở lên, triệu chứng lâm sàng rõ.2.Biểu hiện lâm sàng+Giai đoạn khởi phát:- rối loạn tiêu hóa, chán ăn, buồn nôn, nôn, đi ngoài khi lỏng khi táo.- Nhiều trường hợp có các triệu chứng dị ứng: da nổi mẩn, ngứa, bạch cầu áitoan trong máu tăng.+Giai đoạn toàn phát:- Bệnh nhân gầy sút, vàng da, đau bụng vùng hạ sườn phải.- Gan to, mật độ chắc hoặc cứng, đau.- Ở giai đoạn này, người bệnh rất dễ bị biến chứng viêm đường mật.- Nếu mắc bệnh dài ngày có thể bị xơ gan đường mật.+Nếu sán kí sinh- ở đường dẫn tụy, có biểu hiện viêm tụy cấp hoặc mạn…- ở cả đường mật và đường tụy biểu hiện bệnh phức tạp đa dạng, có thể xơgan, suy mòn, cổ trướng…+Bệnh nhân thuờng không chết vì sán lá gan nhỏ, mà chết vì nhiễm trùng,hoặc các biến chứng của viêm đường mật, xơ gan mật; do sức đề kháng cơthể giảm sút.III.Chẩn đoánĐể chẩn đoán đúng bệnh sán lá gan nhỏ,cần xét nghiệm phân hoặc dịch mật để tìm trứng sán.Tuy nhiên, phân biệt trứng của 2 loại sán kể trên không dễ dàng.1.Lâm sàng: Tuy có nhiều biểu hiện lâm sàng khá rõ nhưng không đặc hiệu.2.Kí sinh trùng học: Đây là chẩn đoán có tính chất quyết định, xét nghiệmphân hoặc dịch tá tràng, dịch mật tìm trứng.3.Miễn dịch học: Các phản ứng ứng miễn dịch với kháng nguyên của sán lágan nhỏ như miễn dịch huỳnh quang, ELISA có tính đặc hiệu cao.4.Dịch tễ học: Xác định các yếu tố dịch tễ học có vai trò rất quan trọng, nhưở vùng dịch tễ sán lá gan nhỏ lưu hành, có thói quen ăn gỏi cá.IV.Điều trị1.Trước đây hay dùng+Cloroquin diphosphate.+Hexachloroparaxylol (cloxyl):- uống 50 mg/kg/ngày, uống cách ngày,- điều trị 5 - 12 ngày.+Bithionol:- liều 30 - 50 mg/kg thể trọng 1 ngày,- uống cách nhật 2 - 3 tuần.2.Hiện nay dùng:+ Praziquantel:- liều 75mg/ kg thể trọng/chia ba lần trong ngày- uống 1 - 2 ngày, uống sau bữa ăn,- kiêng rượu, bia và chất kích thích,- nghỉ ngơi trong thời gian uống thuốc.+Cơ chế tác động của thuốc diệt sán là làm cho thân sán bị sưng phồng vàmụn nát rồi hoại tử (swelling, bubling and necrosing).+Do các tác động sau:- Ức chế vi ống microtubule, gây ra block đảo ngược chu trình tiêu thụglucose của sán lá gan lớn;- ức chế trùng hợp tubulin (tubulin polymerization) làm quá trình trưởngthành bị gián đoạn.- Ngăn chặn sự khử cực thần kinh cơ của sán lá gan lớn (neuromuscularblockade).- Gây tăng tính thấm màng tế bào, dẫn đến mất ion canxi nội bào,- gây ra sự chân không hóa của cấu trúc vi quản tegument hoặc gây tăng tínhthấm màng tế bào với ion chlor thông qua thay đổi kênh ion;- Ức chế men cholinesterase.Praziquantel:+Thuốc có nhiều biệt dược- Biltricide (hãng Bayer AG), Distocide, Cestocide,- Tramatodicide (Shin poong Pharmaceutical Co., Ltd),- Cysticide, Cesol, Cestox (E.Merck), Pyquiton (China);- Tính chất bột kết tinh màu vàng nhạt, vị hơi đắng.+Hấp thu tốt qua đường uống,- khoảng 80% hấp thu qua dạ dày và ruột non,- lưu thông trong máu dưới dạng chuyển hóa,- một phần nhỏ dưới dạng nguyên vẹn,- nông độ cao nhất trong máu sau khi uống là sau 1-3 giờ.+Nếu uống liều duy nhất 50mg/kg, sau 1-2 giờ- nồn ...

Tài liệu được xem nhiều: