Bệnh Sởi & biến chứng
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 104.12 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tổng quan +Được mô tả lần đầu tiên vào thế kỷ thứ X do y sĩ Persan Rhazes. +Vi rút sởi - thuộc họ Paramyxovirus influenzae. - có chứa ngưng kết tố hồng cầu. - dễ bị tiêu diệt bởi nhiệt. Ở 560C nó bị phá huỷ trong 30 phút. - bị bất hoạt bởi ánh sáng, siêu âm và một số tác nhân lý hoá khác. - tự sống sót được trên 5 năm ở nhiệt độ + 700C. II. Dịch tễ học +Sởi là bệnh nhiễm vi rút cấp tính, lây truyền rất mạnh, xảy ra quanh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh Sởi & biến chứng Bệnh Sởi & biến chứngI. Tổng quan+Được mô tả lần đầu tiên vào thế kỷ thứ X do y sĩ Persan Rhazes.+Vi rút sởi- thuộc họ Paramyxovirus influenzae.- có chứa ngưng kết tố hồng cầu.- dễ bị tiêu diệt bởi nhiệt. Ở 560C nó bị phá huỷ trong 30 phút.- bị bất hoạt bởi ánh sáng, siêu âm và một số tác nhân lý hoá khác.- tự sống sót được trên 5 năm ở nhiệt độ + 700C.II. Dịch tễ học+Sởi là bệnh nhiễm vi rút cấp tính, lây truyền rất mạnh,xảy ra quanh năm, cao nhất vào mùa xuân và có khắp mọi nơi trên thế giới.Bệnh hay gây thành dịch, chu kỳ 3 + 4 năm 1 lần.Trước thời kỳ có vắc xin, bệnh phổ biến ở tuổi từ 2+6.+Hiện nay những nước sử dụng vắc xin ROR thì tỷ lệ mắc sởi giảm xuống99%.Bệnh sởi có khuynh hướng chuyển dịch sang trẻ lớn.Năm 2000 ở miền Bắc bệnh sởi xảy ra ở 25/28 tỉnh thành,tăng hơn năm 1999 là 1.091 trường hợp.Xét nghiệm huyết thanh (-) là 81,2%.+Hàng năm toàn thế giới có khoảng 50 triệu trẻ bị sởi,trong đó ước tính khoảng 722.000 trẻ < 5 tuổi tử vong do các biến chứng từsởi và 40% tử vong do suy dinh dưỡng.Bệnh thường xảy ra ở các nước châu Phi và Đông Nam Á+Cách gây bệnhVi rút sởi gây bệnh cho người qua đường hô hấp trên,ngoài ra đường kết mạc cũng rất quan trọng.Với con đường truyền bệnh trực tiếp qua những hạt nước bọt có chứa vi rút,nó sẽ tấn công vào niêm mạc mũi miệng, hầu hoặc khu trú ở niêm mạc, kếtmạc mắt.Vi rút tự nhân lên trong biểu mô đường hô hấp và hệ thống lympho, sau đóqua hệ tuần hoàn và lan toả vào các cơ quan.III. Lâm sàng1.Giai đoạn ủ bệnhKéo dài 10 + 12 ngày. Chưa có triệu chứng đặc hiệu,có thể có sốt nhẹ và dấu hiệu về đường hô hấp không rõ ràng.2.Giai đoạn tiền triệu+ Thường kéo dài 3 đến 5 ngày- đặc trưng bởi sốt mức độ nhẹ đến vừa,- ho khan, chảy mũi nước, viêm kết mạc mắt.+ Dần dần các dấu hiệu lâm sàng rõ ràng hơn:- xuất tiết ở mũi + mắt- kết mạc mắt có thể bị viêm đỏ và có dấu hiệu sợ ánh sáng.- thường có ho khan, tức ho không có đàm.- các triệu chứng này hầu như luôn luôn xảy ra trước khi nội ban xuất hiện.+ Xuất hiện dấu nội ban :- đó là hạt Koplik rất có giá trị để chẩn đoán.- hạt Koplik là dấu hiệu chỉ điểm của bệnh.- xuất hiện ở khẩu cái cứng hoặc khẩu cái mềm (vòm họng).- là những hạt nhỏ bằng hạt cát, màu trắng ngà, xung quanh có viền đỏ.- thường xuất hiện và biến mất nhanh trong vòng 12 đến 24 giờ.+ Phối hợp với những dấu hiệu không thường xuyên :- hạch lớn, ban thoáng qua, chán ăn, buồn nôn.- đôi khi biểu hiện bằng sốt cao, co giật hoặc thậm chí viêm phổi.3.Giai đoạn phát ban+Ban dạng dát sẩn- Ban thường xuất hiện đầu tiên ở vùng chân tóc phía sau tai, sau đó xuấthiện ở mặt và lan dần xuống phía dưới trong vòng 24 đến 48 giờ.- Là những ban dạng dát-sẩnhơi nổi lên trên bề mặt da, sờ mịn như nhung vàkhông đau, không hoặc ít ngứa, không sinh mủ.- Trường hợp nhẹ, ban thường đứng gần nhau nhưng riêng rẽ.- Trường hợp nặng, ban có xu hướng hợp với nhau làm thành những ban lớnhơn, thậm chí từng mảng xuất huyết (sởi đen).- Thể đặc biệt nặng, ban có thể có dấu hiệu xuất huyết.- Khi ban lan đến chân thì sốt cũng đột ngột giảm đi nếu không có biếnchứng.- Sau đó ban cũng nhạt dần và mất đi đúng theo tuần tự nó đã xuất hiện,nghĩa là cũng từ trên xuống dưới.+Phân biệt ban sởi với ban thủy đậu+Từ lúc ban xuất hiện cho đến khi ban bay kéo dài từ 5 + 6 ngày4.Giai đoạn tróc vảy da+Khi ban sởi bay, trên da bong vảy và để lai những nốt thâm đen khôngđồng đều, có hình ảnh giống da báo.+Sau 7 + 10 ngày da trở lai bình thường.IV. Chẩn đoán1. Chủ yếu dựa vào+ yếu tố dịch tễ (tiếp xúc nguồn lây) và+ biểu hiện lâm sàng với những dấu hiệu và triệu chứng đã miêu tả. trong đóviệc phát hiện nội ban và ngoại ban tuần tự có ý nghĩa quyết định.+ xét nghiệm cận lâm sàng chỉ có ý nghĩa nghiên cứu hơn là phục vụ chocông tác điều trị.2. Giai đoạn tiền triệu, có thể phát hiện các tế bào khổng ồ đa nhân từ bệnhphẩm ngoáy mũi họng.3. Công thức máu+có thể cho thấy giảm tế bào đa nhân trung tính và tăng tương đối tế bàolympho.+khi bội nhiễm vi khuẩn gây viêm tai giữa hay viêm phổi thì tế bào đa nhântrung tính có thể tăng cao.+đây cũng là dấu hiệu có ích trong phát hiện biến chứng bội nhiễm.4. Dịch não tủy+chỉ thực hiện khi trẻ có biểu hiện tổn thương thần kinh.+Trong trường hợp này, protein tăng cao, tế bào ít tăng và chủ yếu là các tếbào lympho, glucose dịch não tủy bình thường.5. Kháng thể có thể phát hiện được khi xuất hiện ban trên lâm sàng.+Kháng thể IgM cho biết tình trạng nhiễm trùng cấp tính.+Kháng thể IgG cho biết bệnh nhân đã được miễn dịch do tiêm chủng haymắc bệnh trước đó.+IgG cũng là kháng thể duy nhất mẹ truyền cho con qua nhau thai và có tácdụng bảo vệ trẻ trong khảng 4 đén 6 tháng đầu đời.6. Phân lập virus bằng cách cấy trên tế bào phôi người hoặc tế bào thận khỉ.Những thay đổi bệnh lý tế bào thường xảy ra trong khoảng 5+10 ngày với sựxuất hiện các tế bào khổng lồ đa nhân cùng với các hạt vùi trong nhân tếbào.V. Chẩn đoán phân biệt1. Sởi Đức (rubella):Ban ít hơn sởi, sốt cũng nhẹ nhàng hơn.2. Đào ban ấu nhi (roseola infantum) do HHV 6:thường gặp ở trẻ nhũ nhi. Ban có hình dạng giống ban sởi nhưng thườngxuất hiện khi sốt giảm đột ngột và thường xuất hiện đầu tiên ở bụng.Kết mạc mắt không viêm còn trong sởi kết mạc viêm đỏ gây nên biểu hiệnmắt kèm nhèm trên lâm sàng.3. Nhiễm virus như echovirus, Coxackievirus và adenovirus: ban c ũngkhông đặc trưng như ban sởi.4. Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng do Epstein Barr virus: ban ít hơnnhưng cũng có thể xuất hiện dày lên khi dùng thuốc ampicilline. Bệnhthường kèm theo viêm họng đôi khi có mủ, sưng hạch cổ, gan lách to...5. Toxopalasmosis.6. Nhiễm khuẩn huyết do não mô cầu:bệnh thường nặng nề với bối cảnh sốc trụy mạch, ban lan nhanh và khôngtheo tuần tự, ban thường có hình sao, xuất huyết màu tím thẫm (tử ban).7. Sốt tinh hồng nhiệt.8. Các bệnh do ri ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh Sởi & biến chứng Bệnh Sởi & biến chứngI. Tổng quan+Được mô tả lần đầu tiên vào thế kỷ thứ X do y sĩ Persan Rhazes.+Vi rút sởi- thuộc họ Paramyxovirus influenzae.- có chứa ngưng kết tố hồng cầu.- dễ bị tiêu diệt bởi nhiệt. Ở 560C nó bị phá huỷ trong 30 phút.- bị bất hoạt bởi ánh sáng, siêu âm và một số tác nhân lý hoá khác.- tự sống sót được trên 5 năm ở nhiệt độ + 700C.II. Dịch tễ học+Sởi là bệnh nhiễm vi rút cấp tính, lây truyền rất mạnh,xảy ra quanh năm, cao nhất vào mùa xuân và có khắp mọi nơi trên thế giới.Bệnh hay gây thành dịch, chu kỳ 3 + 4 năm 1 lần.Trước thời kỳ có vắc xin, bệnh phổ biến ở tuổi từ 2+6.+Hiện nay những nước sử dụng vắc xin ROR thì tỷ lệ mắc sởi giảm xuống99%.Bệnh sởi có khuynh hướng chuyển dịch sang trẻ lớn.Năm 2000 ở miền Bắc bệnh sởi xảy ra ở 25/28 tỉnh thành,tăng hơn năm 1999 là 1.091 trường hợp.Xét nghiệm huyết thanh (-) là 81,2%.+Hàng năm toàn thế giới có khoảng 50 triệu trẻ bị sởi,trong đó ước tính khoảng 722.000 trẻ < 5 tuổi tử vong do các biến chứng từsởi và 40% tử vong do suy dinh dưỡng.Bệnh thường xảy ra ở các nước châu Phi và Đông Nam Á+Cách gây bệnhVi rút sởi gây bệnh cho người qua đường hô hấp trên,ngoài ra đường kết mạc cũng rất quan trọng.Với con đường truyền bệnh trực tiếp qua những hạt nước bọt có chứa vi rút,nó sẽ tấn công vào niêm mạc mũi miệng, hầu hoặc khu trú ở niêm mạc, kếtmạc mắt.Vi rút tự nhân lên trong biểu mô đường hô hấp và hệ thống lympho, sau đóqua hệ tuần hoàn và lan toả vào các cơ quan.III. Lâm sàng1.Giai đoạn ủ bệnhKéo dài 10 + 12 ngày. Chưa có triệu chứng đặc hiệu,có thể có sốt nhẹ và dấu hiệu về đường hô hấp không rõ ràng.2.Giai đoạn tiền triệu+ Thường kéo dài 3 đến 5 ngày- đặc trưng bởi sốt mức độ nhẹ đến vừa,- ho khan, chảy mũi nước, viêm kết mạc mắt.+ Dần dần các dấu hiệu lâm sàng rõ ràng hơn:- xuất tiết ở mũi + mắt- kết mạc mắt có thể bị viêm đỏ và có dấu hiệu sợ ánh sáng.- thường có ho khan, tức ho không có đàm.- các triệu chứng này hầu như luôn luôn xảy ra trước khi nội ban xuất hiện.+ Xuất hiện dấu nội ban :- đó là hạt Koplik rất có giá trị để chẩn đoán.- hạt Koplik là dấu hiệu chỉ điểm của bệnh.- xuất hiện ở khẩu cái cứng hoặc khẩu cái mềm (vòm họng).- là những hạt nhỏ bằng hạt cát, màu trắng ngà, xung quanh có viền đỏ.- thường xuất hiện và biến mất nhanh trong vòng 12 đến 24 giờ.+ Phối hợp với những dấu hiệu không thường xuyên :- hạch lớn, ban thoáng qua, chán ăn, buồn nôn.- đôi khi biểu hiện bằng sốt cao, co giật hoặc thậm chí viêm phổi.3.Giai đoạn phát ban+Ban dạng dát sẩn- Ban thường xuất hiện đầu tiên ở vùng chân tóc phía sau tai, sau đó xuấthiện ở mặt và lan dần xuống phía dưới trong vòng 24 đến 48 giờ.- Là những ban dạng dát-sẩnhơi nổi lên trên bề mặt da, sờ mịn như nhung vàkhông đau, không hoặc ít ngứa, không sinh mủ.- Trường hợp nhẹ, ban thường đứng gần nhau nhưng riêng rẽ.- Trường hợp nặng, ban có xu hướng hợp với nhau làm thành những ban lớnhơn, thậm chí từng mảng xuất huyết (sởi đen).- Thể đặc biệt nặng, ban có thể có dấu hiệu xuất huyết.- Khi ban lan đến chân thì sốt cũng đột ngột giảm đi nếu không có biếnchứng.- Sau đó ban cũng nhạt dần và mất đi đúng theo tuần tự nó đã xuất hiện,nghĩa là cũng từ trên xuống dưới.+Phân biệt ban sởi với ban thủy đậu+Từ lúc ban xuất hiện cho đến khi ban bay kéo dài từ 5 + 6 ngày4.Giai đoạn tróc vảy da+Khi ban sởi bay, trên da bong vảy và để lai những nốt thâm đen khôngđồng đều, có hình ảnh giống da báo.+Sau 7 + 10 ngày da trở lai bình thường.IV. Chẩn đoán1. Chủ yếu dựa vào+ yếu tố dịch tễ (tiếp xúc nguồn lây) và+ biểu hiện lâm sàng với những dấu hiệu và triệu chứng đã miêu tả. trong đóviệc phát hiện nội ban và ngoại ban tuần tự có ý nghĩa quyết định.+ xét nghiệm cận lâm sàng chỉ có ý nghĩa nghiên cứu hơn là phục vụ chocông tác điều trị.2. Giai đoạn tiền triệu, có thể phát hiện các tế bào khổng ồ đa nhân từ bệnhphẩm ngoáy mũi họng.3. Công thức máu+có thể cho thấy giảm tế bào đa nhân trung tính và tăng tương đối tế bàolympho.+khi bội nhiễm vi khuẩn gây viêm tai giữa hay viêm phổi thì tế bào đa nhântrung tính có thể tăng cao.+đây cũng là dấu hiệu có ích trong phát hiện biến chứng bội nhiễm.4. Dịch não tủy+chỉ thực hiện khi trẻ có biểu hiện tổn thương thần kinh.+Trong trường hợp này, protein tăng cao, tế bào ít tăng và chủ yếu là các tếbào lympho, glucose dịch não tủy bình thường.5. Kháng thể có thể phát hiện được khi xuất hiện ban trên lâm sàng.+Kháng thể IgM cho biết tình trạng nhiễm trùng cấp tính.+Kháng thể IgG cho biết bệnh nhân đã được miễn dịch do tiêm chủng haymắc bệnh trước đó.+IgG cũng là kháng thể duy nhất mẹ truyền cho con qua nhau thai và có tácdụng bảo vệ trẻ trong khảng 4 đén 6 tháng đầu đời.6. Phân lập virus bằng cách cấy trên tế bào phôi người hoặc tế bào thận khỉ.Những thay đổi bệnh lý tế bào thường xảy ra trong khoảng 5+10 ngày với sựxuất hiện các tế bào khổng lồ đa nhân cùng với các hạt vùi trong nhân tếbào.V. Chẩn đoán phân biệt1. Sởi Đức (rubella):Ban ít hơn sởi, sốt cũng nhẹ nhàng hơn.2. Đào ban ấu nhi (roseola infantum) do HHV 6:thường gặp ở trẻ nhũ nhi. Ban có hình dạng giống ban sởi nhưng thườngxuất hiện khi sốt giảm đột ngột và thường xuất hiện đầu tiên ở bụng.Kết mạc mắt không viêm còn trong sởi kết mạc viêm đỏ gây nên biểu hiệnmắt kèm nhèm trên lâm sàng.3. Nhiễm virus như echovirus, Coxackievirus và adenovirus: ban c ũngkhông đặc trưng như ban sởi.4. Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng do Epstein Barr virus: ban ít hơnnhưng cũng có thể xuất hiện dày lên khi dùng thuốc ampicilline. Bệnhthường kèm theo viêm họng đôi khi có mủ, sưng hạch cổ, gan lách to...5. Toxopalasmosis.6. Nhiễm khuẩn huyết do não mô cầu:bệnh thường nặng nề với bối cảnh sốc trụy mạch, ban lan nhanh và khôngtheo tuần tự, ban thường có hình sao, xuất huyết màu tím thẫm (tử ban).7. Sốt tinh hồng nhiệt.8. Các bệnh do ri ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học lâm sàng tài liệu lâm sàng chuẩn đoán lâm sàng bệnh lâm sàng giáo dục y khoaTài liệu liên quan:
-
8 trang 62 0 0
-
Bài giảng Đau bụng cấp - Vương Thừa Đức
33 trang 51 1 0 -
4 trang 49 0 0
-
6 trang 44 0 0
-
Đánh giá hiệu quả thực hiện ERAS trong phẫu thuật ung thư đại trực tràng
7 trang 42 0 0 -
Khảo sát suy giảm hoạt động chức năng cơ bản ở bệnh nhân cao tuổi có bệnh động mạch vành
8 trang 39 0 0 -
6 trang 36 0 0
-
Tiểu luận: Báo cáo về bệnh dịch tễ học và các đặc điểm lâm sàng
38 trang 34 0 0 -
39 trang 32 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi sinh ở người cao tuổi viêm phổi nặng
9 trang 31 0 0