Thông tin tài liệu:
Biến chứng: 5.1. Đường hô hấp: a. Đường hô hấp trên:
- Viêm mũi có mủ, viêm họng hồng ban. Viêm tai giữa là biến chứng thường gặp ở trẻ nhỏ, xảy ra trong giai đoạn tiến triển của bệnh.
- Viêm thanh quản thường xuất hiện sớm.
b. Đường hô hấp dưới: - Viêm phổi là một biến chứng phổ biến của sởi. Nó là hậu quả của:
+ Nhiễm trùng virus lan toả. + Bội nhiễm vi trùng như phế cầu, liên cầu, tụ cầu hoặc H.I...
+ Phối hợp cả virus và vi trùng.
- Viêm phổi tế bào khổng lồ, còn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH SỞI (Kỳ 2)
BỆNH SỞI
(Kỳ 2)
5. Biến chứng:
5.1. Đường hô hấp:
a. Đường hô hấp trên:
- Viêm mũi có mủ, viêm họng hồng ban. Viêm tai giữa là biến chứng
thường gặp ở trẻ nhỏ, xảy ra trong giai đoạn tiến triển của bệnh.
- Viêm thanh quản thường xuất hiện sớm.
b. Đường hô hấp dưới:
- Viêm phổi là một biến chứng phổ biến của sởi. Nó là hậu quả của:
+ Nhiễm trùng virus lan toả.
+ Bội nhiễm vi trùng như phế cầu, liên cầu, tụ cầu hoặc H.I...
+ Phối hợp cả virus và vi trùng.
- Viêm phổi tế bào khổng lồ, còn gọi là viêm phổi Hecht, là một viêm phổi
kéo dài, nguy hiểm, đe doạ tử vong, thường xảy ra ở trẻ suy giảm miễn dịch.
5.2. Hệ thống thần kinh trung ương: Viêm não cấp hay viêm não tuỷ. Tần
suất mắc bệnh 0,1 - 0,2% ở trẻ bị sởi nhưng hiếm gặp ở trẻ < 2 tuổi. Tỷ lệ tử vong
khoảng 5 - 10%.
5.3. Sởi và HIV: Ở trẻ em bị nhiễm HIV, tỷ lệ tử vong do sởi cao hơn 10 lần
so với trẻ bình thường. Ở Mỹ và châu Phi đều giống nhau về biến chứng và tử
vong. Tỷ lệ tử vong trong sởi có biến chứng viêm phổi ở nhóm HIV (+) khoảng 33
- 45%.
5.4. Viêm tai giữa: Xảy ra khoảng 10% bệnh nhân bị sởi, thường ở trẻ có
tiền sử nhiễm trùng tai và sau đó có thể bị viêm tai xương chũm thứ phát.
5.5. Mắt: Viêm giác mạc, loét giác mạc, viêm mủ toàn mắt.
5.6. Đường tiêu hoá: Đau bụng không đặc hiệu do sự tăng sản lympho ảnh
hưởng đến hạch lympho mạc treo ruột.
Có thể có viêm ruột thừa cấp trong giai đoạn bệnh đang tiến triển. Ngoài ra
có thể ỉa chảy.
5.7. Sởi với bà mẹ mang thai: Giai đoạn thai nghén, nếu mắc sởi thì sẽ đưa
đến hậu quả: thai chết lưu, sẩy thai hoặc đẻ non nhưng không có dị tật bẩm sinh.
Một số bệnh như: hen, thận hư, chàm tạm thời có thể giảm trong giai đoạn bị
nhiễm trùng sởi.
5.8. Suy dinh dưỡng: Suy dinh dưỡng xuất hiện trong quá trình bệnh tiến
triển là do lượng thức ăn đưa vào không đủ về chất và lượng vì trẻ chán ăn kèm
theo miệng bị nhiễm trùng như cam tẩu mã, hoại thư hoặc nhiễm nấm Candida
hoặc Herpes.
6. Chẩn đoán gián biệt:
6.1. Sởi Đức:
- Đây là một bệnh nhiễm trùng cấp được y sĩ người Đức mô tả lần đầu tiên.
Bệnh thể hiện sốt cao, viêm hạch sau tai, nách và bẹn. Sau đó phát ban toàn thân
dạng dát sẩn. Sau khi ban bay không có để lại vết thâm đen, và không có hiện
tượng bong vảy da. Đặc biệt không có hạt Koplick.
6.2. Nhiễm trùng do virus ruột:
- Biểu hiện sốt cao, đi cầu phân lỏng nhiều lần; kèm theo phát ban toàn thân
dạng xung huyết.
- Ban tồn tại trong vòng 2 - 3 ngày. Sau ban bay không để lại vết thâm đen.
6.3. Nhiễm Adenovirus: Sốt cao, có dấu hiệu viêm long. Phát ban toàn thân
dạng xung huyết. Sau ban bay không có bong vảy da và không có vết thâm đen.
7. Điều trị:
7.1. Chăm sóc:
- Trẻ bị sởi cần nằm nơi thoáng mát.
- Vệ sinh thân thể, cần phải chú ý 3 cơ quan: Mắt - Mũi - Miệng.
- Có chế độ dinh dưỡng đầy đủ.
- Đối với cộng đồng phải giáo dục tầm quan trọng của Chương trình tiêm
chủng mở rộng.
7.2. Thuốc:
- Vitamine A: điều trị trong 2 ngày:
Trẻ > 1 tuổi cho uống 200.000 UI/ngày.
Trẻ < 1 tuổi cho uống 100.000 UI/ngày.
- Hạ sốt.
- Điều trị triệu chứng.
- Kháng sinh khi có biến chứng.