![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Bệnh sốt mò – Phần 2
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 126.02 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thể bệnh điển hình a. Ủ bệnh Trung bình 10-15ngày, có nốt sẩn đỏ do ấu trùng mò đốt, có thể gặp từ 10-90% trường hợp, tuỳ từng nơi. Ngoài ra, không có triệu chứng nào khác. b. Khởi phát Khởi phát đột ngột với cơn rét run, sốt cao, người mệt mõi toàn thân, nhức đầu nhiều vùng trán hoặc thái dương,đau dọc cột sống-cơ khớp-các chi; sau thời gian ngắn rồi vào thời toàn phát. c. Toàn phát +Sốt: sốt cao 40-410C, dạng cao nguyên trong vài 3 ngày đầu, sau đó giảm, rồi tiếp tục tăng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh sốt mò – Phần 2 Bệnh sốt mò – Phần 2IV. Lâm sàng1.Thể bệnh điển hìnha. Ủ bệnhTrung bình 10-15ngày,có nốt sẩn đỏ do ấu trùng mò đốt,có thể gặp từ 10-90% trường hợp, tuỳ từng nơi.Ngoài ra, không có triệu chứng nào khác.b. Khởi phátKhởi phát đột ngột với cơn rét run, sốt cao,người mệt mõi toàn thân,nhức đầu nhiều vùng trán hoặc thái dương,đau dọc cột sống-cơ khớp-các chi;sau thời gian ngắn rồi vào thời toàn phát.c. Toàn phát+Sốt: sốt cao 40-410C,dạng cao nguyên trong vài 3 ngày đầu, sau đó giảm,rồi tiếp tục tăng đến 39-40C vàduy trì mức ấy trong 2-3 tuần, nhiệt sáng thấp chiều cao.+Tim mạch: nhanh (bệnh nặng), chậm (thể nhẹ).Có thể truỵ tim mạch (mạch nhanh, hạ huyết áp, khó thở & tím tái),viêm cơ tim hay gặp (tim nhanh, tiếng tim mờ), có khi ngoại tâm thu.+Hô hấp:biểu hiện viêm phế quản (nhẹ),viêm phổi không điển hình do R.O. (nặng).+Thần kinh:nhức đầu nhiều, sợ ánh sáng, mất ngủ;bệnh nặng có dấu kích động, vật vã, mê sảng, u ám,mệt nhiều về đêm, lãng tai,nhưng nước não tuỷ bình thường.Nếu viêm màng não thường là nặng.+Tiêu hoá:lưỡi khô, đỏ xung quanh, trắng hoặc đen cháy ở giữa.Đôi khi tiêu chảy hoặc xuất huyết tiêu hoá.Lách lớn, gan sưng.+Da và kết mạc:xung huyết; phát ban gặp 2/3 trường hợp,xuất hiện ngày thứ 4-7,khởi đầu ở đầu mặt sau đó lan ra thân mình, tứ chi.Loại ban dát sẩn đôi khi biến thành mọng nước,thường mất đi khi ấn; chấm xuất huyết (thể nặng);ban chỉ xuất hiện một đợt. Nội ban ở màn hầu, họng.Tại vết đốt xuất hiện mọng nước,sau đó hoại tử và hình thành một lớp vảy khô,đường kính 4-5mm, xung quanh hơi đỏ,có khi ngứa-đau nhẹ, có sưng hạch khu trú kèm theo nhưng không hoá mủ.Nốt loét thường ở bẹn, bìu, thắt lưng, lổ rốn, nách, ngực, dái tai....+Tiết niệu:đái dầm, bí đái, albumin và trụ niệu,urê máu bình thường, hiếm khi viêm thận.+Hạch toàn thân:đôi khi có gặp, rõ nhất là ở cổ, nách và bẹn, hơi rắn, ấn đau nhẹ,hạch không hoá mủ, hạch sẽ mất đi trong thời gian hồi phục.d. Lui bệnhSau 14-30 ngày, nhiệt độ giảm nhanh,bệnh nhân cảm thấy dễ chịu, đái nhiều.Người còn yếu và mệt, ăn uống kém.Thời gian hồi phục kéo dài nhiều tuần tới nhiều tháng.Bệnh nhẹ thời kỳ này ngắn hơn.2. Thể bệnh không điển hìnhKhông có nốt loét, không phát ban vàchỉ sốt trong vòng 5-10 ngày, khó chẩn đoán.Một số thể bệnh biểu hiện ở cơ quan nhất là phổibiểu hiện viêm phổi không điển hình có khó thở,thể bệnh viêm cơ tim,v.v..V. Tiên lượng & biến chứng- Tiến triển nặng nhẹ tuỳ địa phương, tuổi bệnh nhân (tuổi cao bệnh nặng).- Tỷ lệ tử vong một số nơi như. Indonesia-Đài Loan 5-20%,. Nhật 20-60%; Mã Lai 15%,. Việt Nam 0,6% (thể nhẹ).- Nguyên nhân tử vong thường do truỵ tim mạch, viêm cơ tim, xuất huyết,bội nhiễm phổi, biến chứng viêm não- màng não.- Nếu được phát hiện và điều trị sớm bệnh giảm sốt nhanh trong vòng 12,24-48 giờ; thời kỳ hồi phục và lại sức sớm.VI. Chẩn đoán1.Lâm sàngChủ yếu dựa vào tính chất khởi phát đột ngột với- Sốt cao liên tục- Nốt loét, kèm sưng hạch vệ tinh(nốt loét là dấu điển hình trong bệnh sốt mò, tuy nhiên có khi không tìmthấy cho nên khó chẩn đoán)- Xung huyết kết mạc, da; phát ban- Sưng hạch toàn thân- Viêm cơ tim2.Cận lâm sàng+Bạch cầu máu: thường không tăng, lymphocte > 70%.+Chẩn đoán miễn dịch học:- Kháng thể huỳnh quang gián tiếp(Indirect Fluorescent Antibody: IFA):Dùng kháng thể KARP, GILLIAM, KATO để phát hiện kháng nguyên (khánhạy).Bệnh nhân có nồng độ 1: 40 từ ngày thứ 9 của bệnh trở đi, nồng độ cao nhấtvào tuần thứ 2.Giá trị (+) tuỳ thuộc từng phòng thí nghiệm có thể 1 : 640 hoặc 1 : 1280,nhưng nếu được điều trị trong 4 ngày đầu thì đáp ứng miễn dịch có thể giảm(xét nghiệm chuẩn của WHO, nhưng do khó về kỹ thuật, chưa áp dụngrộng).- Miễn dịch gián tiếp Peroxidase( indirect Immunologic Peroxidase: IIP)là phương tiện hổ trợ tốt tiếc rằng không được dùng phổ biến.+Phản ứng Weil Felix:Phản ứng (+) với OX-K bắt đầu từ ngày 5 sau sốt,hiệu giá cao nhất vào tuần thứ 3,rồi giảm dần từ tuần thứ 4.Các trường hợp có hiệu giá ngưng kết vớiOX-K trên 1 : 160 về độ hoà loãng,hoặc lần 2 gấp lần đầu 4 lần đều có giá trị chẩn đoán,với 2 lần cách nhau 2 tuần.+Phân lập R.O.:Lấy máu bệnh nhân lúc sốt cao,tiêm phúc mạc chuột,nếu trong vòng 13-16 ngày chuột chết chứng tỏ trong máu có R.O..Nhuộm tử thiết gan, lách, hạch bằng giemsa, soi kính hiển vi sẽ phát hiệnR.O.,đôi khi phải tiêm chuyển tiếp 2-3 chuột mới phát hiện (+).3.Dịch tễBệnh nhân đang sinh sống, làm việc, hoặc vào vùng bệnh lưu hành.VII. Điều trị1.Nguyên tắc điều trị- Điều trị đặc hiệu càng sớm càng tốt.- Chống chỉ định các thuốc có Sulfonamide vì sẽ làm cho bệnh nặng thêm.- Trong trường hợp có sưng hạch toàn thân, hạch vệ tinh thì cần điều trị kéodài để chống tái phát.- Điều trị hổ trợ, nhất là trường hợp nặng sẽ góp phần làm giảm các biếnchứng và tỷ lệ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh sốt mò – Phần 2 Bệnh sốt mò – Phần 2IV. Lâm sàng1.Thể bệnh điển hìnha. Ủ bệnhTrung bình 10-15ngày,có nốt sẩn đỏ do ấu trùng mò đốt,có thể gặp từ 10-90% trường hợp, tuỳ từng nơi.Ngoài ra, không có triệu chứng nào khác.b. Khởi phátKhởi phát đột ngột với cơn rét run, sốt cao,người mệt mõi toàn thân,nhức đầu nhiều vùng trán hoặc thái dương,đau dọc cột sống-cơ khớp-các chi;sau thời gian ngắn rồi vào thời toàn phát.c. Toàn phát+Sốt: sốt cao 40-410C,dạng cao nguyên trong vài 3 ngày đầu, sau đó giảm,rồi tiếp tục tăng đến 39-40C vàduy trì mức ấy trong 2-3 tuần, nhiệt sáng thấp chiều cao.+Tim mạch: nhanh (bệnh nặng), chậm (thể nhẹ).Có thể truỵ tim mạch (mạch nhanh, hạ huyết áp, khó thở & tím tái),viêm cơ tim hay gặp (tim nhanh, tiếng tim mờ), có khi ngoại tâm thu.+Hô hấp:biểu hiện viêm phế quản (nhẹ),viêm phổi không điển hình do R.O. (nặng).+Thần kinh:nhức đầu nhiều, sợ ánh sáng, mất ngủ;bệnh nặng có dấu kích động, vật vã, mê sảng, u ám,mệt nhiều về đêm, lãng tai,nhưng nước não tuỷ bình thường.Nếu viêm màng não thường là nặng.+Tiêu hoá:lưỡi khô, đỏ xung quanh, trắng hoặc đen cháy ở giữa.Đôi khi tiêu chảy hoặc xuất huyết tiêu hoá.Lách lớn, gan sưng.+Da và kết mạc:xung huyết; phát ban gặp 2/3 trường hợp,xuất hiện ngày thứ 4-7,khởi đầu ở đầu mặt sau đó lan ra thân mình, tứ chi.Loại ban dát sẩn đôi khi biến thành mọng nước,thường mất đi khi ấn; chấm xuất huyết (thể nặng);ban chỉ xuất hiện một đợt. Nội ban ở màn hầu, họng.Tại vết đốt xuất hiện mọng nước,sau đó hoại tử và hình thành một lớp vảy khô,đường kính 4-5mm, xung quanh hơi đỏ,có khi ngứa-đau nhẹ, có sưng hạch khu trú kèm theo nhưng không hoá mủ.Nốt loét thường ở bẹn, bìu, thắt lưng, lổ rốn, nách, ngực, dái tai....+Tiết niệu:đái dầm, bí đái, albumin và trụ niệu,urê máu bình thường, hiếm khi viêm thận.+Hạch toàn thân:đôi khi có gặp, rõ nhất là ở cổ, nách và bẹn, hơi rắn, ấn đau nhẹ,hạch không hoá mủ, hạch sẽ mất đi trong thời gian hồi phục.d. Lui bệnhSau 14-30 ngày, nhiệt độ giảm nhanh,bệnh nhân cảm thấy dễ chịu, đái nhiều.Người còn yếu và mệt, ăn uống kém.Thời gian hồi phục kéo dài nhiều tuần tới nhiều tháng.Bệnh nhẹ thời kỳ này ngắn hơn.2. Thể bệnh không điển hìnhKhông có nốt loét, không phát ban vàchỉ sốt trong vòng 5-10 ngày, khó chẩn đoán.Một số thể bệnh biểu hiện ở cơ quan nhất là phổibiểu hiện viêm phổi không điển hình có khó thở,thể bệnh viêm cơ tim,v.v..V. Tiên lượng & biến chứng- Tiến triển nặng nhẹ tuỳ địa phương, tuổi bệnh nhân (tuổi cao bệnh nặng).- Tỷ lệ tử vong một số nơi như. Indonesia-Đài Loan 5-20%,. Nhật 20-60%; Mã Lai 15%,. Việt Nam 0,6% (thể nhẹ).- Nguyên nhân tử vong thường do truỵ tim mạch, viêm cơ tim, xuất huyết,bội nhiễm phổi, biến chứng viêm não- màng não.- Nếu được phát hiện và điều trị sớm bệnh giảm sốt nhanh trong vòng 12,24-48 giờ; thời kỳ hồi phục và lại sức sớm.VI. Chẩn đoán1.Lâm sàngChủ yếu dựa vào tính chất khởi phát đột ngột với- Sốt cao liên tục- Nốt loét, kèm sưng hạch vệ tinh(nốt loét là dấu điển hình trong bệnh sốt mò, tuy nhiên có khi không tìmthấy cho nên khó chẩn đoán)- Xung huyết kết mạc, da; phát ban- Sưng hạch toàn thân- Viêm cơ tim2.Cận lâm sàng+Bạch cầu máu: thường không tăng, lymphocte > 70%.+Chẩn đoán miễn dịch học:- Kháng thể huỳnh quang gián tiếp(Indirect Fluorescent Antibody: IFA):Dùng kháng thể KARP, GILLIAM, KATO để phát hiện kháng nguyên (khánhạy).Bệnh nhân có nồng độ 1: 40 từ ngày thứ 9 của bệnh trở đi, nồng độ cao nhấtvào tuần thứ 2.Giá trị (+) tuỳ thuộc từng phòng thí nghiệm có thể 1 : 640 hoặc 1 : 1280,nhưng nếu được điều trị trong 4 ngày đầu thì đáp ứng miễn dịch có thể giảm(xét nghiệm chuẩn của WHO, nhưng do khó về kỹ thuật, chưa áp dụngrộng).- Miễn dịch gián tiếp Peroxidase( indirect Immunologic Peroxidase: IIP)là phương tiện hổ trợ tốt tiếc rằng không được dùng phổ biến.+Phản ứng Weil Felix:Phản ứng (+) với OX-K bắt đầu từ ngày 5 sau sốt,hiệu giá cao nhất vào tuần thứ 3,rồi giảm dần từ tuần thứ 4.Các trường hợp có hiệu giá ngưng kết vớiOX-K trên 1 : 160 về độ hoà loãng,hoặc lần 2 gấp lần đầu 4 lần đều có giá trị chẩn đoán,với 2 lần cách nhau 2 tuần.+Phân lập R.O.:Lấy máu bệnh nhân lúc sốt cao,tiêm phúc mạc chuột,nếu trong vòng 13-16 ngày chuột chết chứng tỏ trong máu có R.O..Nhuộm tử thiết gan, lách, hạch bằng giemsa, soi kính hiển vi sẽ phát hiệnR.O.,đôi khi phải tiêm chuyển tiếp 2-3 chuột mới phát hiện (+).3.Dịch tễBệnh nhân đang sinh sống, làm việc, hoặc vào vùng bệnh lưu hành.VII. Điều trị1.Nguyên tắc điều trị- Điều trị đặc hiệu càng sớm càng tốt.- Chống chỉ định các thuốc có Sulfonamide vì sẽ làm cho bệnh nặng thêm.- Trong trường hợp có sưng hạch toàn thân, hạch vệ tinh thì cần điều trị kéodài để chống tái phát.- Điều trị hổ trợ, nhất là trường hợp nặng sẽ góp phần làm giảm các biếnchứng và tỷ lệ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học lâm sàng tài liệu lâm sàng chuẩn đoán lâm sàng bệnh lâm sàng giáo dục y khoaTài liệu liên quan:
-
8 trang 65 0 0
-
Bài giảng Đau bụng cấp - Vương Thừa Đức
33 trang 54 1 0 -
4 trang 52 0 0
-
Đánh giá hiệu quả thực hiện ERAS trong phẫu thuật ung thư đại trực tràng
7 trang 46 0 0 -
6 trang 46 0 0
-
Khảo sát suy giảm hoạt động chức năng cơ bản ở bệnh nhân cao tuổi có bệnh động mạch vành
8 trang 40 0 0 -
6 trang 39 0 0
-
Tiểu luận: Báo cáo về bệnh dịch tễ học và các đặc điểm lâm sàng
38 trang 36 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi sinh ở người cao tuổi viêm phổi nặng
9 trang 34 0 0 -
39 trang 33 0 0