Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH SỐT RÉT ( MALARIA ) (Kỳ 5) BỆNH SỐT RÉT ( MALARIA ) (Kỳ 5) 3.4. Triệu chứng khác của SR: · Lách: thời kỳ sơ nhiễm lách sưng, hơi đau, sờ thấy dưới bờ sườn ở 60-70% bệnh nhân, chưa rắn chắc, độ 1-2 trở lại, trở về bình thường nếu điều trị tốt. - Nếu sốt tái diễn nhiều năm (tái phát, tái nhiễm), không điều trị tốt, nhất làtrong nhân dân vùng SR lưu hành nặng, lách sẽ xơ hoá rắn chắc không co lại được. - Lách phản ánh mức độ SR lưu hành ở 1 địa phương và mức độ miễn dịchtrong dân địa phương: với tập thể mới đến vùng SR, tỷ lệ KST có thể cao hơn tỷ lệlách to; với dân vùng SR lưu hành, tỷ lệ lách to có thể cao hơn tỷ lệ KST. · Gan: trong thời kỳ xơ nhiễm gan sưng xấp xỉ như lách (40-60%), các chứcnăng gan thường chưa bị rối loạn rõ. Khi SR diễn biến nặng hoặc tái phát dai dẳngcó thể có men SGOT-SGPT tăng, protein máu giảm, tỷ lệ A/G giảm, cholesteroltoàn phần và este thấp v.v.. · Máu: hồng cầu giảm nhanh sau mỗi cơn sốt, thường xuống tới 3,5-3 triệuhay thấp hơn trong SR sơ nhiễm (tuỳ theo đợt sốt ngắn hay dài ngày); trong SR táidiễn nhiều lần (tái nhiễm hoặc tái phát), có khi chỉ còn 1-2 triệu hồng cầu; huyếtcầu tố cũng giảm, hồng cầu lưới tăng; khi tan huyết dữ dội có thể có vàng da tánhuyết với Bilirubin tự do tăng trong máu, thậm chí đái ra huyết cầu tố. Bạch cầu thường giảm nhẹ xuống khoảng 4000-6000; có khi tăng nhẹ ởmột số trường hợp SR sơ nhiễm; công thức bạch cầu: ngoài cơn - lympho thườngtăng; nhưng trong cơn sốt có thể thấy bạch cầu đa nhân tăng. Một số trường hợpnặng, khi có biến chứng bội nhiễm thì bạch cầu cao, công thức chuyển trái. · Tuỷ đồ: thông thường có phản ứng của 2 dòng hồng cầu và bạch cầu. · Triệu chứng khác: da bệnh nhân - ngoài cơn sốt - thường xanh; có khi daxạm, môi thâm (trong SR lâu năm); có thể ánh vàng ở mắt, lưỡi thường ướt bóngphủ một lớp bụi trắng mỏng; hay có rối loạn tiêu hoá như nôn, tiêu chảy; tim cógiờ thổi tâm thu ở các huyệt do thiếu máu. 4. Các thể bệnh SR: 4.1. Thể bệnh theo thời gian nhiễm KST: 4.1.1. Sốt rét sơ nhiễm; sốt rét tái phát (xem 3.2 và 3.3). 4.1.2. Sốt rét tái nhiễm: - Bệnh nhân đã lâu chỉ sốt nhẹ, nay cơn sốt nặng liên tục nhiều ngày tươngtự SR sơ nhiễm. - Mật độ KST thường cao; thường không thấy giao bào ngay từ đầu cùngmột lúc với thể tư dưỡng như trong cơn tái phát; - Hay gặp khi chuyển vùng - Diễn biến thường nặng - Xác định chẩn đoán dễ dàng khi gặp loại KST khác lần trước. 4.2. Thể bệnh theo loại KSTSR: Đặc điểm SR do P. falciparum SR do P. vivax Vùng rừng núi, đồi, Vùng đồng bằng Địa bàn hay gặp ở ven biển miền Nam từ Phan ven biển nước lợ từ PhanViệt nam thiết trở vào thiết trở ra 15 ngày (12-17, Nung bệnh trung 12 ngày (có thể 9- nung bệnh gần) hoặc 6-12bình 14) tháng (nung bệnh xa) Lượng KST/mm3 P.falciparum > P.vivax
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh Sốt rét bệnh học nội khoa bệnh truyền nhiễm cách phòng trị bệnh bài giảng bệnh truyền nhiễm bệnh lây theo đường máuGợi ý tài liệu liên quan:
-
7 trang 167 0 0
-
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 143 5 0 -
Đề cương ôn thi hết học phần: Bệnh nội khoa thú y 1
36 trang 111 0 0 -
88 trang 87 0 0
-
7 trang 72 0 0
-
5 trang 60 1 0
-
Điều trị học nội khoa - châu ngọc hoa
403 trang 58 0 0 -
Bài giảng Nhiễm HIV: Điều gì bác sỹ đa khoa cần biết? - Howard Libman, M.D
48 trang 53 0 0 -
Giáo trình Điều trị học nội khoa: Phần 1 - NXB Quân đội Nhân dân
385 trang 52 0 0 -
143 trang 51 0 0