Danh mục

Bệnh tăng huyết áp - BS CKI. Đoàn Thị Băng Linh

Số trang: 88      Loại file: doc      Dung lượng: 896.50 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 29,000 VND Tải xuống file đầy đủ (88 trang) 0
Xem trước 9 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tăng huyết áp là một hội chứng lâm sàng, do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên, nói lên tình trạng gia tăng áp lực máu trong các động mạch của đại tuần hoàn. Huyết áp động mạch tối đa còn gọi là huyết áp tâm thu, huyết áp động mạch tối thiểu còn gọi là huyết áp tâm trương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh tăng huyết áp - BS CKI. Đoàn Thị Băng Linh TĂNG HUYẾT ÁPI- ĐỊNH NGHĨA:- Tăng huyết áp là một hội chứng lâm sàng, do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên, nóilên tình trạng gia tăng áp lực máu trong các động mạch của đại tuần hoàn.- Theo OMS, ở người lớn có huyết áp bình thường, nếu huyết áp động mạch tối đa < 140mmHg (18,7 kpa) và huyết áp động mạch tối thiểu < 90 mmHg (12 kpa). Tăng huyết áp khihuyết áp động mạch tối đa ≥ 160 mmHg (21,3 kpa) và huyết áp động mạch tối thiểu ≥ 95mmHg (12 kpa). Huyết áp động mạch tối đa còn gọi là huyết áp tâm thu, huyết áp độngmạch tối thiểu còn gọi là huyết áp tâm trương.- Dựa theo định nghĩa trên, tăng huyết áp được phân loại: * Tăng huyết áp giới hạn khi trị số huyết áp trong khoảng 140/90 < PA < 160/95 mmHg. * Tăng huyết áp tâm thu khi huyết áp động mạch tối đa lớn hơn 160 mmHg và huyết ápđộng mạch tối thiểu nhỏ hơn 90 mmHg. * Tăng huyết áp tâm trương khi huyết áp động mạch tối đa thấp hơn 140 mmHg và huyếtáp động mạch tối thiểu cao hơn 95 mmHg.- Dựa vào tình trạng biến thiên của trị số huyết áp, ta có: * Tăng huyết áp thường xuyên, có thể phân thành tăng huyết áp ác tính và tăng huyết áplành tính. * Tăng huyết áp cơn: trên cơ sở huyết áp bình thường hoặc gần bình thường, bệnh xuấthiện với những cơn cao vọt, những lúc này thường có tai biến. * Tăng huyết áp dao động: trị số huyết áp có thể lúc tăng, lúc không tăng. (OMS khuyênkhông nên dùng thuật ngữ này và nên xếp vào loại giới hạn vì tất cả các trường hợp tănghuyết áp đều ít nhiều dao động).- Dựa vào nguyên nhân, ta có: * Tăng huyết áp nguyên phát (không có nguyên nhân), ở người cao tuổi. * Tăng huyết áp thứ phát (có nguyên nhân) phần lớn ở trẻ em và người trẻ tuổi.II- DỊCH TỄ HỌC:- Ở châu Âu và Bắc Mỹ, tỷ lệ người lớn mắc bệnh từ 15 – 20%. Theo một công trình củaTcherdakoff thì tỷ lệ này là 10 – 20%. Ở Việt Nam tỷ lệ người lớn mắc bệnh tăng huyết áplà 6 – 12%.- Bệnh tăng huyết áp nguyên phát là bệnh của “thời đại văn minh”. Có lẽ, tăng huyết ápnguyên phát chỉ gặp ở loài người.- Bệnh này có liên quan đến: * Sự tích tuổi: Tuổi càng cao thì có nhiều người bệnh huyết áp cao, nếu ở lứa tuổi trẻ, sốngười có bệnh huyết áp cao chiếm tỷ lệ 1 – 2% thì ở người cao tuổi, tỷ lệ mắc bệnh tăngđến 18,2 – 38% (thậm chí đến 50,2%). Trên 40 tuổi, số người huyết áp cao gấp 10 lần sovới khi dưới 40 tuổi. * Sự phát triển công nghiệp: Ở đô thị và nơi có nhịp sống căng thẳng, tỷ lệ mắc bệnhtăng huyết áp cao hơn. Tương tự, ở các nước phát triển có mức sống cao và ở thành thị, tỷlệ mắc bệnh tăng huyết áp nhiều hơn ở nông thôn.- Tăng huyết áp là bệnh gây nhiều tai biến: * Trong độ tuổi từ 50 – 60: với huyết áp tâm trương 85 mmHg, tỷ lệ tử vong là 6,3%. Vớihuyết áp tâm trương lớn hơn 104 mmHg, tỷ lệ tử vong là 15,3%. * Ở Pháp, nghiên cứu của F.Forette (1968-1978) cho thấy tỷ lệ TBMMN ở người huyếtáp cao gấp đôi (20,6%) người có huyết áp bình thường (9,8%). Tỷ lệ nhồi máu cơ tim là27,8% (so với người bình thường 7,8%) nhiều gấp 3 lần. * Ở Mỹ, công trình nghiên cứu do Q.B.Kannel chỉ đạo, tiến hành trên 5209 đối tượng vàtheo dõi liên tục trong 18 năm, đã chứng minh: ở người huyết áp cao nguy cơ TBMMN caogấp 7 lần so với người huyết áp bình thường, và tuổi càng cao nguy cơ càng lớn. Trị sốhuyết áp tối đa tăng thêm 10 mmHg thì nguy cơ TBMMN tăng thêm 30%. * Ở Nhật Bản, nghiên cứu của K.Isomura trong 10 năm (1970-1980) cho thấy: 79 – 88%những người TBMMN là những người có bệnh tăng huyết áp.III- NGUYÊN NHÂN:1/ Theo YHHĐ: Tùy theo nguyên nhân, có thể chia ra: tăng huyết áp thứ phát và tăng huyết áp nguyênphát. Ở trẻ em và người trẻ, phần lớn là tăng huyết áp thứ phát. Ở người cao tuổi, phần lớnlà tăng huyết áp nguyên phát.- Tăng huyết áp thứ phát: chiếm 11 – 15% tổng số trường hợp tăng huyết áp. * Nguyên nhân thận: (5 – 8%) viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn mắc phải hoặc ditruyền, thận đa nang, ứ nước bể thận, u tăng tiết renin, bệnh mạch thận ( 3 – 4%). * Nguyên nhân nội tiết: cường Aldosteron nguyên phát (0,5 – 1%), phì đại thượng thậnbẩm sinh, hội chứng Cushing (0,2 – 0,5%), u tủy thượng thận, tăng calci máu, bệnh to đầuchi, cường giáp … * Nguyên nhân khác (1%): hẹp eo động mạch chủ, nhiễm độc thai nghén, bệnh đa hồngcầu, nguyên nhân thần kinh (toan hô hấp, viêm não, tăng áp lực nội sọ…)- Tăng huyết áp nguyên phát: khi không tìm thấy nguyên nhân, chiếm tỷ lệ 85 – 89%trường hợp tăng huyết áp (theo Gifford và Weiss). Phần lớn tăng huyết áp ở người trung niên và người già thuộc loại nguyên phát. Có nhiềuyếu tố thuận lợi làm xuất hiện bệnh tăng huyết áp nguyên phát: * Yếu tố di truyền: bệnh thường gặp ở những gia đình có huyết áp cao hơn là ở nhữnggia đình có huyết áp bình thường. * Yếu tố biến dưỡng: như thừa cân, xơ mỡ động mạch, chế độ ăn nhiều muối. * Yếu tố tâm thần kinh: tình trạng căng thẳng thần kinh. * Yếu tố nội tiết: thời kỳ tiền mãn kinh, dùng th ...

Tài liệu được xem nhiều: