BỆNH THƯỜNG GẶPBệnh quai bịQuai bị là một loại viêm tuyến nước bọt mang tai do một loại virus, lây lan qua đường hô hấp. Virus có ái tính đặc biệt với tuyến nước bọt, tinh hoàn và hệ thần kinh. Bệnh thường gặp ở trẻ nam tuổi từ 5-15. Triệu chứng: Giống như tất cả các bệnh do virus khác, khi bị nhiễm bệnh, bệnh nhân sốt cao có thể lên đến 40o, đau và sưng (không đỏ) một hoặc hai bên góc hàm. Sau 7-10 ngày các triệu chứng thuyên giảm dần và khỏi bệnh. ở một số...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH THƯỜNG GẶP - Bệnh quai bị BỆNH THƯỜNG GẶP Bệnh quai bịQuai bị là một loại viêm tuyến nước bọt mang tai do một loại virus, lây lan quađường hô hấp. Virus có ái tính đặc biệt với tuyến nước bọt, tinh hoàn và hệ thầnkinh. Bệnh thường gặp ở trẻ nam tuổi từ 5-15.Triệu chứng:Giống như tất cả các bệnh do virus khác, khi bị nhiễm bệnh, bệnh nhân sốt cao cóthể lên đến 40o, đau và sưng (không đỏ) một hoặc hai bên góc hàm. Sau 7-10 ngàycác triệu chứng thuyên giảm dần và khỏi bệnh. ở một số trường hợp đặc biệt có thểkèm luôn viêm tinh hoàn.Viêm tinh hoàn chỉ là một trong những biến chứng hay sảy ra nhất của quai bị.Sau 7-10 ngày, bệnh quai bị đã thuyên giảm, đột nhiên bệnh nhân lại sốt cao 39-40o, tinh hoàn một hoặc hai bên sưng nóng đỏ đau. Sau khoảng 10 ngày triệuchứng này cũng thuyên giảm và khỏi.Chẩn đoán:Bệnh nhi nhất là nam giới, sốt cao, một hoặc hai bên góc hàm sưng, đau, khó nhaivà nuốt, đặc biệt là có sưng nóng đỏ đau tinh hoàn một hoặc hai bên thì chắc chắnlà bị quai bị. Ngoài ra cũng gặp quai bị ở trẻ nữ, nhưng nói chung hiếm và cũnggây biến chứng viêm buồng trứng.Xét nghiệm: không có xét nghiệm đặc hiệu nào.Ðiều trị: trong thời gian bị bệnh phải:- Nằm nghỉ, đặc biệt khi có sưng tinh hoàn thì phải nghỉ tuyệt đối.- Chườm nóng vùng góc hàm.- Dùng thuốc hạ sốt, an thần, giảm đau.- Súc miệng nước muối hoặc các chất sát trùng khác.- Ăn nhẹ.- Nếu có biến chứng viêm tinh hoàn có thể dùng corticoid.- Ðặc biệt phải cách ly bệnh nhân, vì rất hay lây.Biến chứng:Thường gặp nhất là viêm tinh hoàn, ngoài ra một số trường hợp hiếm có biếnchứng viêm màng não, viêm não, viêm tụy tạng.Trong dân gian, thường hay truyền miệng là bệnh quai bị gây vô sinh, nhưng thựctế không hoàn toàn đúng như vậy. Vì:- Không phải trường hợp nào cũng có biến chứng viêm tinh hoàn.- Nếu có biến chứng viêm tinh hoàn mà được điều trị kịp thời và đúng cách thìbệnh cũng khỏi không gây di chứng vô sinh.- Dù có biến chứng viêm tinh hoàn gây teo, nhưng chưa chắc đã bị teo cả hai bên,vì vậy vẫn có thể có con. Trong trường hợp nặng biến chứng viêm tinh hoànkhông được điều trị hoặc điều trị không đúng cách gây teo cả hai tinh ho àn, gâyvô sinh.Viêm cầu thận cấpViêm cầu thận cấp do liên cầu khuẩn tán huyết bêta nhóm A gây ra, bệnh thườnggặp ở lứa tuổi mẫu giáo và học sinh. Bệnh diễn biến nói chung lành tính, nhưng cóthể gây một số biến chứng trong giai đoạn cấp và dẫn đến tử vong.Chẩn đoán1/ Dấu hiệu lâm sàng:- Phù: đa số trường hợp phù nhẹ, bắt đầu phù từ mặt rồi đến chân.- Tăng huyết áp: cả huyết áp tâm thu và tâm trương. Thông thường huyết áp tănglên 10-20mmHg- Ðái ít và đái máu đại thể hoặc vi thể- Ngoài ra bệnh nhi có thể sốt, mệt mỏi, đau bụng.2/ Xét nghiệm: Phân tích nước tiểu có tính chất quyết định:- Hồng cầu niệu rất nhiều, trụ hồng cầu.- Trụ hạt- Protein niệu tăng, nhưng ít khi quá 2g/m2/24 giờBiến chứng: có thể gặp gồm: suy tim cấp; suy thận cấp và phù não cấpÐiều trị: Thể thông thường chưa có biến chứng- Ăn nhạt trong 3 tuần- Hạn chế nước, số lượng nước uống có thể tính bằng số lượng nước tiểu ngàyhôm trước cộng thêm 200ml- Kháng sinh: thường dùng PenicillinG tiêm bắp từ 7 đến 10 ngày- Thuốc lợi niệu: Furosemid 1-2mg/kg/ngày hoặc Hypothiazid 2mg/kg/ngày uống- Hàng ngày cân, đo huyết áp và đo lượng nước tiểu. Giữ ấm và vệ sinh răngmiệng, thân thể.Bướu cổ đơn thuầnDo thiếu hụt iot trong nước ăn và thực phẩm là nguyên nhân chính. Một số vùngnúi có đá vôi làm nước có hàm lượng canxi cao sẽ gây ức chế hấp thu iot, làmgiảm sự cung cấp cho cơ thể. Bướu cổ cũng có thể gặp khi nhu cầu iot của cơ thểtăng (con gái tuổi dậy thì, phụ nữ có thai).Chẩn đoán- Triệu chứng lâm sàng: tuyến giáp sưng to- Dịch tễ học: vùng có bướu cổ lưu hành- Trẻ gái ở tuổi dậy thì hoặc phụ nữ ở thời kỳ thai nghén- Các chỉ số về phát triển thể lực, tâm thần, tim mạch, tiêu hóa đều trong giới hạnbình thường.- Các xét nghiệm sinh hóa, huyết học không có gì thay đổi- Ðộ tập trung iot trong máu có thể bình thường hoặc hơi giảm, có biểu hiện háoiot khi làm test độ tập trung iot.Ðiều trị- Cung cấp tỷ lệ kali iodua trong muối ăn là 0,01% là biện pháp dự phòng tốt.- Trường hợp đã có bướu: cần điều trị bằng tinh chất hormon tuyến giáp,thyreoidin 0,1g x 1 viên/ ngày cho trẻ trên 10 tuổi, cần uống liên tục từ 3-6 thángcho đến khi bướu mất hẳn.- Trường hợp bướu quá to (độ III), cần cắt bỏ một phần tuyến giáp ph ì đại.Bệnh cường năng tuyến giápNguyên nhân gây bệnh chủ yếu là do nồng độ thyroxin tiết ra quá thừa. Nguyênnhân dẫn đến rối loạn này chưa rõ.Bệnh xuất hiện chủ yếu vào tuổi dậy thì (80% các trường hợp), trẻ gái có tỷ lệ mắcbệnh cao gấp 6 lần trẻ trai.Chẩn đoán1/ Các triệu chứng lâm sàng: rối loạn thần kinh trung ương và thực vật: như rốiloạn cảm xúc, cáu kỉnh, dễ bị kích thích, không tập trung được tư tưởng, bỏ dở họchành. Rối lo ...