Bệnh thường gặp ở trẻ sơ sinh
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 175.40 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu bệnh thường gặp ở trẻ sơ sinh, y tế - sức khoẻ, sức khỏe trẻ em phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh thường gặp ở trẻ sơ sinh Bệnh thường gặp ở trẻ sơ sinh Theo các chuyên gia nhi khoa ở tạp chí Parenting của Mỹ thì các bà mẹ trẻcần trang bị cho mình những kiến thức tối thiểu trong việc nuôi dạy con cái. Ngoàira cũng cần thiết lập mối quan hệ tốt với bác sĩ nhi khoa để có thông tin tư vấn,khám chữa bệnh cần thiết và dưới đây là 5 loại bệnh thường gặp ở nhóm trẻ mớisinh cần đặc biệt quan tâm. 1. Bệnh lác mắt Lác mắt (Strabismus) là căn bệnh gây nên do cơ trên của một bên mắt bịyếu hơn, làm cho quá trình liên thông giữa hai mắt hoặc giữa não với mắt bị mấtcân bằng. Nếu không được điều trị thì nó sẽ làm cho cơ của mắt còn lại bị suy yếuhoặc dẫn đến mắc bệnh diplopa (liệt một mắt). Có thể điều trị bằng phẫu thuật, đeokính hoặc kết hợp cả hai. Khi phát hiện thấy trẻ bị bệnh nên đưa đi khám. Thôngthường từ 3-6 tháng mắt trẻ phải hoạt động đồng bộ, hai bên đều nhau. Sau khi trẻđược 1 tuần nên kiểm tra ngay bằng cách chiếu nguồn sáng vào mắt ở độ xa từ 20-40 cm và chú ý quan sát độ tiêu cự trong mắt của trẻ. 2. Viêm nhiễm tai Viêm nhiễm tai giữa là căn bệnh thường gặp ở trẻ sơ sinh do dịch tích bêntrong làm cho vi khuẩn phát triển. 70% mắc bệnh là do cảm lạnh, ngoài ra còn lýdo khác nữa là vì các ống vòi nhĩ bị bịt kín làm cho dịch không thoát ra ngoàiđược. - Triệu chứng thường gặp rất giống trẻ bị bệnh cảm lạnh, ngạt thở, tắc mũi,người hơi sốt, khó chịu, quấy khóc và đôi khi gãi, kéo tai do bị đau. - Cách khắc phục: Trước tiên người mẹ phải biết được những triệu chứngkhó chịu nói trên ở trẻ. Nếu dịch tích nhiều có thể gây đau, khó chịu nhất là khicho trẻ nằm bú. Ngoài ra còn có một số dấu hiệu dễ nhận biết như dịch vàng tiết ratừ võng mạc, thường xuyên thức dậy vào ban đêm, mũi đặc, mắt thâm quầng,nước mắt ra nhiều và nét mặt thể hiện trạng thái đau đớn. Nên đưa trẻ đi khám vìviêm nhiễm tai nhiều khi còn nghiêm trọng hơn cả cảm cúm. 3. Chậm lớn Dấu hiệu chậm lớn có thể thấy ngay sau khi trẻ được 5-6 tháng, đặc biệt làchậm phát triển thể chất, nhận thức, ngữ thái tình cảm hoặc các kỹ năng mang tínhxã hội. - Các dấu hiệu dễ nhận biết: Do chậm phát triển rất đa dạng nên việc nhậnbiết không cụ thể, như chậm biết lẫy, biết bò và chậm phát triển ngôn ngữ. Nếuđưa đi khám cũng không giải quyết được vấn đề, ngoại trừ trẻ vượt qua độ tuổi nóitrên. Trong trường hợp này người ta thường chẩn đoán qua trạng thái tình cảm củatrẻ, thích yên tĩnh, mỏi mệt, sợ hãi nhất là khi gặp người lạ hoặc đi khám bệnh. - Cách khắc phục: Nên theo dõi và ghi lại các hoạt động của trẻ từ khi chàođời, không quá lo lắng, nên bình tĩnh và liên lạc tư vấn khám bác sĩ. Tại đây bác sĩcó kinh nghiệm sẽ cho những lời khuyên thiết thực và bổ ích. 4. Bệnh ADD và ADHD ADD (Attention deficit disorter) - tạm dịch là bệnh rối loạn thiếu hụt chú ývà ADHD (Attention deficit hyperactivity disorter) - tạm dịch là rối loạn tăng năngđộng chú ý. Tất cả 2 loại bệnh này thường gặp ở trẻ nhỏ làm cho khả năng học tập,suy nghĩ và hoạt động của trẻ bị suy giảm. Căn bệnh thường dễ nhận biết bằng sựthiếu hụt chú ý, năng động quá mức, không ngồi yên một chỗ và ưa hoạt động thểchất, tóm lại là hoạt động thể chất mạnh hơn những đứa trẻ bình thường. - Cách khắc phục: Nếu trường hợp trẻ quá hiếu động, quá nghịch ngợm thìnên đưa trẻ đi khám. Tuy nhiên theo kinh nghiệm thì ngay cả chuyên môn cũng rấtkhó có thể chẩn đoán chính xác, các bậc cha mẹ nên có cuốn sổ để theo dõi tìnhhình sức khoẻ của trẻ để có cơ sở so sánh với những đứa trẻ có sức khoẻ bìnhthường, kể cả ở nhà lẫn khi đến trường. Nên nhớ không được nhầm lẫn giữa sựthông minh hiếu động của trẻ với các biểu hiện mắc bệnh. Số liệu theo dõi này sẽđược bác sĩ sử dụng để đánh giá sức khoẻ của trẻ để có phương pháp điều trị thíchhợp. 5. Viêm nhiễm ống nước tiểu Bệnh viêm nhiễm ống nước tiểu còn gọi là bệnh UTI là căn bệnh viêmnhiễm bàng quang, thận hoặc niệu đạo (ống dùng để nước tiểu tiết qua). Nguyênnhân chủ yếu là do viêm nhiễm khuẩn, khuẩn thâm nhập vào ống nước tiểu quađường niệu đạo hoặc qua dòng máu từ các đầu vào khác của cơ thể. Trong trườnghợp này bàng quang là nơi có mức độ rủi ro mắc bệnh cao nhất, các bé gái có tỷ lệmắc bệnh cao hơn các bé trai, lý do đường niệu đạo của các bé gái ngắn hơnđường niệu đạo của các bé trai. - Cách phát hiện: UTI là căn bệnh khó phát hiện nhất ở nhóm trẻ mới sinhvà nhóm lẫm chẫm biết đi, vì vậy mà nó gây đau đớn cho trẻ khi đi tiểu. Đối vớinhóm trẻ dưới 3 tuổi rất khó có những dấu hiệu cụ thể, thường là sốt không rõnguyên nhân, nôn mửa, khóc kéo dài. Bệnh viêm ống nước tiểu nếu không đượckhám và điều trị thích hợp có thể gây tổn thương thận. Nếu phát hiện thấy nhữngtriệu chứng như trên người mẹ cần đưa con đi khám và tư vấn bác sĩ để có biệnpháp phòng ngừa và điều tr ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh thường gặp ở trẻ sơ sinh Bệnh thường gặp ở trẻ sơ sinh Theo các chuyên gia nhi khoa ở tạp chí Parenting của Mỹ thì các bà mẹ trẻcần trang bị cho mình những kiến thức tối thiểu trong việc nuôi dạy con cái. Ngoàira cũng cần thiết lập mối quan hệ tốt với bác sĩ nhi khoa để có thông tin tư vấn,khám chữa bệnh cần thiết và dưới đây là 5 loại bệnh thường gặp ở nhóm trẻ mớisinh cần đặc biệt quan tâm. 1. Bệnh lác mắt Lác mắt (Strabismus) là căn bệnh gây nên do cơ trên của một bên mắt bịyếu hơn, làm cho quá trình liên thông giữa hai mắt hoặc giữa não với mắt bị mấtcân bằng. Nếu không được điều trị thì nó sẽ làm cho cơ của mắt còn lại bị suy yếuhoặc dẫn đến mắc bệnh diplopa (liệt một mắt). Có thể điều trị bằng phẫu thuật, đeokính hoặc kết hợp cả hai. Khi phát hiện thấy trẻ bị bệnh nên đưa đi khám. Thôngthường từ 3-6 tháng mắt trẻ phải hoạt động đồng bộ, hai bên đều nhau. Sau khi trẻđược 1 tuần nên kiểm tra ngay bằng cách chiếu nguồn sáng vào mắt ở độ xa từ 20-40 cm và chú ý quan sát độ tiêu cự trong mắt của trẻ. 2. Viêm nhiễm tai Viêm nhiễm tai giữa là căn bệnh thường gặp ở trẻ sơ sinh do dịch tích bêntrong làm cho vi khuẩn phát triển. 70% mắc bệnh là do cảm lạnh, ngoài ra còn lýdo khác nữa là vì các ống vòi nhĩ bị bịt kín làm cho dịch không thoát ra ngoàiđược. - Triệu chứng thường gặp rất giống trẻ bị bệnh cảm lạnh, ngạt thở, tắc mũi,người hơi sốt, khó chịu, quấy khóc và đôi khi gãi, kéo tai do bị đau. - Cách khắc phục: Trước tiên người mẹ phải biết được những triệu chứngkhó chịu nói trên ở trẻ. Nếu dịch tích nhiều có thể gây đau, khó chịu nhất là khicho trẻ nằm bú. Ngoài ra còn có một số dấu hiệu dễ nhận biết như dịch vàng tiết ratừ võng mạc, thường xuyên thức dậy vào ban đêm, mũi đặc, mắt thâm quầng,nước mắt ra nhiều và nét mặt thể hiện trạng thái đau đớn. Nên đưa trẻ đi khám vìviêm nhiễm tai nhiều khi còn nghiêm trọng hơn cả cảm cúm. 3. Chậm lớn Dấu hiệu chậm lớn có thể thấy ngay sau khi trẻ được 5-6 tháng, đặc biệt làchậm phát triển thể chất, nhận thức, ngữ thái tình cảm hoặc các kỹ năng mang tínhxã hội. - Các dấu hiệu dễ nhận biết: Do chậm phát triển rất đa dạng nên việc nhậnbiết không cụ thể, như chậm biết lẫy, biết bò và chậm phát triển ngôn ngữ. Nếuđưa đi khám cũng không giải quyết được vấn đề, ngoại trừ trẻ vượt qua độ tuổi nóitrên. Trong trường hợp này người ta thường chẩn đoán qua trạng thái tình cảm củatrẻ, thích yên tĩnh, mỏi mệt, sợ hãi nhất là khi gặp người lạ hoặc đi khám bệnh. - Cách khắc phục: Nên theo dõi và ghi lại các hoạt động của trẻ từ khi chàođời, không quá lo lắng, nên bình tĩnh và liên lạc tư vấn khám bác sĩ. Tại đây bác sĩcó kinh nghiệm sẽ cho những lời khuyên thiết thực và bổ ích. 4. Bệnh ADD và ADHD ADD (Attention deficit disorter) - tạm dịch là bệnh rối loạn thiếu hụt chú ývà ADHD (Attention deficit hyperactivity disorter) - tạm dịch là rối loạn tăng năngđộng chú ý. Tất cả 2 loại bệnh này thường gặp ở trẻ nhỏ làm cho khả năng học tập,suy nghĩ và hoạt động của trẻ bị suy giảm. Căn bệnh thường dễ nhận biết bằng sựthiếu hụt chú ý, năng động quá mức, không ngồi yên một chỗ và ưa hoạt động thểchất, tóm lại là hoạt động thể chất mạnh hơn những đứa trẻ bình thường. - Cách khắc phục: Nếu trường hợp trẻ quá hiếu động, quá nghịch ngợm thìnên đưa trẻ đi khám. Tuy nhiên theo kinh nghiệm thì ngay cả chuyên môn cũng rấtkhó có thể chẩn đoán chính xác, các bậc cha mẹ nên có cuốn sổ để theo dõi tìnhhình sức khoẻ của trẻ để có cơ sở so sánh với những đứa trẻ có sức khoẻ bìnhthường, kể cả ở nhà lẫn khi đến trường. Nên nhớ không được nhầm lẫn giữa sựthông minh hiếu động của trẻ với các biểu hiện mắc bệnh. Số liệu theo dõi này sẽđược bác sĩ sử dụng để đánh giá sức khoẻ của trẻ để có phương pháp điều trị thíchhợp. 5. Viêm nhiễm ống nước tiểu Bệnh viêm nhiễm ống nước tiểu còn gọi là bệnh UTI là căn bệnh viêmnhiễm bàng quang, thận hoặc niệu đạo (ống dùng để nước tiểu tiết qua). Nguyênnhân chủ yếu là do viêm nhiễm khuẩn, khuẩn thâm nhập vào ống nước tiểu quađường niệu đạo hoặc qua dòng máu từ các đầu vào khác của cơ thể. Trong trườnghợp này bàng quang là nơi có mức độ rủi ro mắc bệnh cao nhất, các bé gái có tỷ lệmắc bệnh cao hơn các bé trai, lý do đường niệu đạo của các bé gái ngắn hơnđường niệu đạo của các bé trai. - Cách phát hiện: UTI là căn bệnh khó phát hiện nhất ở nhóm trẻ mới sinhvà nhóm lẫm chẫm biết đi, vì vậy mà nó gây đau đớn cho trẻ khi đi tiểu. Đối vớinhóm trẻ dưới 3 tuổi rất khó có những dấu hiệu cụ thể, thường là sốt không rõnguyên nhân, nôn mửa, khóc kéo dài. Bệnh viêm ống nước tiểu nếu không đượckhám và điều trị thích hợp có thể gây tổn thương thận. Nếu phát hiện thấy nhữngtriệu chứng như trên người mẹ cần đưa con đi khám và tư vấn bác sĩ để có biệnpháp phòng ngừa và điều tr ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y tế sức khỏe y học thừơng thức cách chăm sóc sức khỏe bệnh trẻ em bệnh người lớn bệnh ở người phụ khoa sức khỏe giới tính đông y y học cổ truyền Bệnh thường gặp ở trẻ sơ sinhGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 269 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 227 0 0 -
7 trang 184 0 0
-
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
6 trang 177 0 0
-
120 trang 169 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 162 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 131 0 0