BỆNH THƯỜNG GẶPViêm phế quản mạn tínhKhái niệm -Theo Hội thảo quốc tế tại Anh 1965, viêm phế quản mạn là ho khạc lâu ngày, ít nhất là 90 ngày trong một năm và đã kéo dài 2 năm liên tục, sau khi loại trừ các nguyên nhân khác (lao, apxe, giãn phế quản...) - Có 3 loại chính: thể đơn thuần ho khạc đờm nhày; thể đờm mủ (hay mắc đi mắc lại); và thể khó thở. Nguyên nhân chủ yếu là sự xâm nhập của vi khuẩn và sự suy giảm khả năng đề kháng của cơ thể...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH THƯỜNG GẶP - Viêm phế quản mạn tính BỆNH THƯỜNG GẶP Viêm phế quản mạn tínhKhái niệm-Theo Hội thảo quốc tế tại Anh 1965, viêm phế quản mạn là ho khạc lâu ngày, ítnhất là 90 ngày trong một năm và đã kéo dài 2 năm liên tục, sau khi loại trừ cácnguyên nhân khác (lao, apxe, giãn phế quản...)- Có 3 loại chính: thể đơn thuần ho khạc đờm nhày; thể đờm mủ (hay mắc đi mắclại); và thể khó thở.Nguyên nhân chủ yếu là sự xâm nhập của vi khuẩn và sự suy giảm khả năng đềkháng của cơ thểYếu tố thuận lợi làm suy giảm sức chống đỡ của niêm mạc là khói thuốc lá vàkhông khí ô nhiễmTriệu chứng thay đổi khác nhau tùy từng giai đoạn:- Mới bắt đầu là ho và khạc đờm: Ho xảy ra nhiều trong một năm, từng đợt, dễxuất hiện khi trời lạnh hoặc thay đổi thời tiết, có thể ho khan nh ưng thường ho cóđờm màu trắng và có bọt. Khi ho lâu ngày, đờm đặc hơn, màu vàng và có mủ,khối lượng đờm hằng ngày ít nhất 5-10ml (đầy một đáy bao diêm) về sau tăngnhiều hơn. Khi tiến triển lâu ngày, thêm biến chứng giãn phế quản hoặc apxe hoá,khối lượng đờm có thể hàng chén. Các đợt ho đờm thường xảy ra lặp đi lặp lại,ban đầu 4-5 lần một năm, mỗi lần 10-15 ngày, về sau thường xuyên và kéo dàihơn.- Khó thở là một triệu chứng quan trọng, xảy ra ở giai đoạn muộn hơn. Lúc đầuchỉ là cảm giác trống hơi nặng nề như bị đè nén trong ngực, dần dần bệnh nhâncảm thấy thiếu không khí thực sự.- Ngoài ra còn có một số triệu chứng khác, tuy không thường xuyên như gầy sút,xanh xao, buồn ngủ lơ mơ suốt ngày, tim đập nhanh...Điều trị- Tùy từng trường hợp cụ thể, về nguyên tắc, điều trị viêm phế quản mạn gồm 3nội dung chính: chống nhiễm khuẩn mới (bội nhiễm); phục hồi l ưu thông khôngkhí; chống nguy cơ suy hô hấpPhòng bệnh: dự phòng 3 cấp: 1. dự phòng căn nguyên, loại trừ các yếu tố gâybệnh (dự phòng cơ bản); 2. dự phòng chậm trễ: phát hiện kịp thời, điều trị đúnglúc; 3. dự phòng tàn phế: tích cực điều trị dù đã muộn, hạn chế tàn phế, đẩy lùitử vong- Chống hút thuốc và các nguyên nhân gây ô nhiễm không khí (khói, bụi, khôngkhí bẩn) trong gia đình cũng như nơi làm việc- Chữa các ổ viêm nhiễm mạn tính vùng mũi họng- Giảm uống rượu- Phòng các bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính cho trẻ em- Điều trị sớm và triệt để các viêm nhiễm đường hô hấp.Viêm xoang cấp và mạn tínhLà bệnh rất phổ biến ở Việt Nam, phân loại viêm xoang cấp và mạn tính thực chấtchỉ là phân biệt cách xử trí: cấp thường điều trị nội khoa, còn mạn thì phải điều trịngoại.Viêm xoang cấp theo thứ tự thường gặp là: viêm xoang hàm, xoang sàng, xoangtrán, xoang bướm. Đôi khi xảy ra viêm nhiều xoang cùng một lúc.Nguyên nhân: phổ biến nhất là do viêm mũi, do cảm, cúm, đôi khi do viêm họng,do răng. Ngoài ra có thể do tắm (nhảy cầu, lặn) do chấn thương, do áp lực thay đổiđột ngột khi đi máy bay do dị vật ở mũi...do biến chứng gây viêm xoang của cácbệnh cúm, sởi, ho gà, viêm phổi do phế cầu khuẩn.- Vi sinh vật gây viêm xoang cũng là những vi sinh vật gây viêm nhiễm đường hôhấp trênYếu tố thuận lợi: môi trường ô nhiễm, ăn ở kém vệ sinh, vẹo vách ngăn, dị ứng, ulành, u độc ở mũi; tình trạng của phổi, phế quản: viêm xoang- giãn phế quản, kếthợp viêm xoang- giãn phế quản với dị tật tim sang phảiCác thể viêm xoang cấp tínhViêm xoang trán cấp: ít khi đơn thuần, thường phối hợp với viêm xoang sàngtrước. Khởi đầu như một sổ mũi thông thường kéo dài 5-6 ngày rồi xuất hiệnnhững cơn đau đặc biệt của viêm xoang trán: cơn đau phía trên ổ mắt, một bên vàcó 2 chu kỳ mỗi ngày. Cơn đau tăng dần từ sáng đến giữa trưa thì đạt mức tối đa,lúc đó mũi chảy nhiều mủ, xoang vơi đi và cơn đau dịu xuống, đến chiều lại táidiễn cơn đau đó. Đôi khi kèm chảy nước mắt, mắt đưa đi đưa lại cũng đau, davùng xoang tưng cảm giác, chỉ sờ cũng đau, ấn dây thần kinh trên hố mắt ở góctrên- trong ổ mắt cũng đau nhóiViêm xoang hàm cấp: bắt đầu như sổ mũi thông thường nhưng kéo dài rồi xuấthiện cơn đau ở vùng dưới ổ mắt, một bên, đau xuyên về một phía hàm răng, đautăng khi gắng sức, khi nhai, khi nằm. Có điểm đau rõ dưới ổ mắt, hốc mũi xunghuyết, thường tiến triển tốt trong 10 ngày.- Trường hợp viêm xoang do răng, thường có sâu răng hàm nhỏ hoặc răng hàm, ổáp xe quanh răng, mủ chảy vào trong xoang. Bệnh nhân đau nhức răng dữ dội, lợiquanh răng thường sưng, vài ngày sau mủ thối đổ ồ ạt vào xoang. Nhổ bỏ răng sâubệnh khỏi nhanh chóngViêm xoang sàng cấp ở trẻ em: Có thể gặp ở thời kỳ 2-4 tuổi. Triệu chứng biểuhiện chủ yếu ở mắt: sau khi sổ mũi, mí mắt trên và dưới nề đỏ, sưng húp, khôngmở được mắt, nhiệt độ không cao, vạch mí không thấy có tổn thương nhãn cầu.Viêm xương tủy hàm trên, giả dạng viêm xoang hàm: xuất hiện ở trẻ còn búthường từ 1-3 tháng, thường do nhiễm tụ cầu khuẩn của xương hàm trên. Triệuchứng: nhiễm khuẩn nặng: mí mắt dưới mọng đỏ, má sưng, mũi chảy mủ, lợi răngcũng thấy sưng, có khi có lỗ ròĐiều trị - Chống nhiễm khuẩn và dẫn lưu: kháng sinh kết hợp với các thuố ...