Bệnh thủy đậu, thời điểm thích hợp để tiêm ngừa
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 165.45 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh thủy đậu (còn gọi là trái rạ) là một bệnh truyền nhiễm do siêu vi khuẩn varicella-zoster gây ra. Bệnh xảy ra ở hầu hết mọi lứa tuổi, nhưng nhiều nhất là ở trẻ em nhỏ hơn 10 tuổi. Tại Việt Nam, thủy đậu là bệnh truyền nhiễm phổ biến. Diễn tiến của bệnh Khi khởi phát, người bệnh có thể có biểu hiện sốt, đau đầu, đau cơ, một số trường hợp nhất là trẻ em có thể không có triệu chứng báo động… sau đó cơ thể người bệnh sẽ xuất hiện những “nốt rạ”....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh thủy đậu, thời điểm thích hợp để tiêm ngừaBệnh thủy đậu, thời điểm thích hợp để tiêm ngừaBệnh thủy đậu (còn gọi là trái rạ) là một bệnh truyền nhiễm do siêu vi khuẩnvaricella-zoster gây ra. Bệnh xảy ra ở hầu hết mọi lứa tuổi, nhưng nhiều nhấtlà ở trẻ em nhỏ hơn 10 tuổi. Tại Việt Nam, thủy đ ậu là bệnh truyền nhiễm phổbiến.Diễn tiến của bệnhKhi khởi phát, người bệnh có thể có biểu hiện sốt, đau đầu, đau cơ, một sốtrường hợp nhất là trẻ em có thể không có triệu chứng báo động… sau đó cơthể người bệnh sẽ xuất hiện những “nốt rạ”. Đây là những nốt tròn nhỏ xuấthiện nhanh trong vòng 12 - 24 giờ, các nốt này sẽ tiến triển thành những mụnnước, bóng nước. Nốt rạ có thể mọc khắp toàn thân hay mọc rải rác trên cơthể, số lượng trung bình khoảng 100 - 500 nốt. Trong trường hợp bình thườngnhững mụn nước này khô đi, trở thành vảy và tự khỏi hoàn toàn trong 4 - 5ngày. Ở trẻ em, thủy đậu thường kéo dài khoảng 5 - 10 ngày dẫn đến việcphải nghỉ học hoặc nghỉ đến nơi giữ trẻ.Biến chứng của thủy đậuThông thường, thủy đậu là bệnh lành tính, nhưng có thể gây ra nhiều biếnchứng rất nguy hiểm như: viêm màng não, xuất huyết, nhiễm trùng huyết,nhiễm trùng nốt rạ, viêm mô tế bào, viêm gan… Một số trường hơp có thểgây tử vong nếu người bệnh không đ ược điều trị kịp thời. Người mẹ mắcbệnh thủy đậu khi đang mang thai có thể sinh con bị dị tật bẩm sinh sau này. Chủng ngừa là cách tốt nhất để phòng b ệnh thủy đậuMột biến chứng muộn thường gặp của thủy đậu là bệnh Zona hay còn gọi làbệnh dời leo, là một dạng tái phát muộn sau nhiều năm của bệnh trái rạ. BệnhZona cũng có những biến chứng nguy hiểm như: đau thần kinh, loét giác mạc,mù mắt...Một bệnh lây nhiễm caoBệnh thủy đậu có thể lây lan qua đường hô hấp do hít phải những giọt nướcnhỏ trong không khí từ miệng hay mũi của một người bị nhiễm thủy đậu,ho ặc lây lan qua sự tiếp xúc trực tiếp với mụn nước của người bệnh. Bệnhcũng có thể lây lan qua sự tiếp xúc trực tiếp với quần áo hoặc vải trảigiường… bị ô nhiễm bởi chất dịch tiết từ bóng nước hoặc từ miệng hay mũicủa người bệnh. Ngoài ra, thủy đậu cò n có thể lây từ mẹ sang con qua nhauthai.Khoảng 90% những người nào mà chưa từng bị thủy đậu trong gia đình thì sẽbị lây bệnh nếu có tiếp xúc trực tiếp với một người thân nhiễm bệnh.Bệnh có thể lây từ 1 - 2 ngày trước khi nổi mụn nước cho đến khi tất cảnhững vết phồng đã đóng vảy. Để tránh lây lan cho những người xung quanh,người bệnh cần nghỉ học hoặc nghỉ làm việc khoảng 1 tuần kể từ khi thấyxuất hiện các dấu hiệu của bệnh.Do đặc điểm dễ lây lan như vậy nên: trường học, nhà trẻ, doanh trại quân đội,các cơ quan, đơn vị làm việc tập thể… là những nơi thuận lợi dễ làm bùngphát d ịch thủy đậu.Thời điểm nào thích hợp cho chủng ngừa?Mặc dù bệnh lây lan nhanh chóng trong cộng đồng, tuy vậy hiện tại đã cóbiện pháp chủ động để phòng ngừa bệnh thủy đậu đó là chủng ngừa bằng vắc-xin. Theo khuyến cáo của Uỷ ban an toàn Tư vấn Tiêm chủng của Hoa Kỳvào tháng 6/2007, đối với trẻ từ 12 tháng tuổi tới 12 tuổi, tiêm 1 liều và nêntiêm thêm liều thứ 2 cách liều thứ nhất tốt nhất là 6 tuần trở đi hoặc trongkhoảng 4 - 6 tuổi để gia tăng hiệu quả bệnh và giảm việc mắc bệnh thuỷ đậutrở lại mặc dù trước đó đã tiêm ngừa. Còn đối với trẻ trên 13 tuổi, thanh niênvà người lớn tiêm 2 liều cách nhau tốt nhất là sau 6 tuần.Hiện tại, bệnh thủy đậu có xu hướng gia tăng và có thể gây thành dịch, do đócác bậc phụ huynh nên đưa trẻ đi chủng ngừa ngay trước khi trẻ bị lây nhiễmtrong trường học. Cách phòng bệnh (thủy đậu nói riêng và các bệnh có vắc-xin phòng ngừa nói chung), tốt nhất là các bậc phụ huynh nên cho trẻ chủngngừa bệnh thường quy theo hướng dẫn của bác sĩ. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh thủy đậu, thời điểm thích hợp để tiêm ngừaBệnh thủy đậu, thời điểm thích hợp để tiêm ngừaBệnh thủy đậu (còn gọi là trái rạ) là một bệnh truyền nhiễm do siêu vi khuẩnvaricella-zoster gây ra. Bệnh xảy ra ở hầu hết mọi lứa tuổi, nhưng nhiều nhấtlà ở trẻ em nhỏ hơn 10 tuổi. Tại Việt Nam, thủy đ ậu là bệnh truyền nhiễm phổbiến.Diễn tiến của bệnhKhi khởi phát, người bệnh có thể có biểu hiện sốt, đau đầu, đau cơ, một sốtrường hợp nhất là trẻ em có thể không có triệu chứng báo động… sau đó cơthể người bệnh sẽ xuất hiện những “nốt rạ”. Đây là những nốt tròn nhỏ xuấthiện nhanh trong vòng 12 - 24 giờ, các nốt này sẽ tiến triển thành những mụnnước, bóng nước. Nốt rạ có thể mọc khắp toàn thân hay mọc rải rác trên cơthể, số lượng trung bình khoảng 100 - 500 nốt. Trong trường hợp bình thườngnhững mụn nước này khô đi, trở thành vảy và tự khỏi hoàn toàn trong 4 - 5ngày. Ở trẻ em, thủy đậu thường kéo dài khoảng 5 - 10 ngày dẫn đến việcphải nghỉ học hoặc nghỉ đến nơi giữ trẻ.Biến chứng của thủy đậuThông thường, thủy đậu là bệnh lành tính, nhưng có thể gây ra nhiều biếnchứng rất nguy hiểm như: viêm màng não, xuất huyết, nhiễm trùng huyết,nhiễm trùng nốt rạ, viêm mô tế bào, viêm gan… Một số trường hơp có thểgây tử vong nếu người bệnh không đ ược điều trị kịp thời. Người mẹ mắcbệnh thủy đậu khi đang mang thai có thể sinh con bị dị tật bẩm sinh sau này. Chủng ngừa là cách tốt nhất để phòng b ệnh thủy đậuMột biến chứng muộn thường gặp của thủy đậu là bệnh Zona hay còn gọi làbệnh dời leo, là một dạng tái phát muộn sau nhiều năm của bệnh trái rạ. BệnhZona cũng có những biến chứng nguy hiểm như: đau thần kinh, loét giác mạc,mù mắt...Một bệnh lây nhiễm caoBệnh thủy đậu có thể lây lan qua đường hô hấp do hít phải những giọt nướcnhỏ trong không khí từ miệng hay mũi của một người bị nhiễm thủy đậu,ho ặc lây lan qua sự tiếp xúc trực tiếp với mụn nước của người bệnh. Bệnhcũng có thể lây lan qua sự tiếp xúc trực tiếp với quần áo hoặc vải trảigiường… bị ô nhiễm bởi chất dịch tiết từ bóng nước hoặc từ miệng hay mũicủa người bệnh. Ngoài ra, thủy đậu cò n có thể lây từ mẹ sang con qua nhauthai.Khoảng 90% những người nào mà chưa từng bị thủy đậu trong gia đình thì sẽbị lây bệnh nếu có tiếp xúc trực tiếp với một người thân nhiễm bệnh.Bệnh có thể lây từ 1 - 2 ngày trước khi nổi mụn nước cho đến khi tất cảnhững vết phồng đã đóng vảy. Để tránh lây lan cho những người xung quanh,người bệnh cần nghỉ học hoặc nghỉ làm việc khoảng 1 tuần kể từ khi thấyxuất hiện các dấu hiệu của bệnh.Do đặc điểm dễ lây lan như vậy nên: trường học, nhà trẻ, doanh trại quân đội,các cơ quan, đơn vị làm việc tập thể… là những nơi thuận lợi dễ làm bùngphát d ịch thủy đậu.Thời điểm nào thích hợp cho chủng ngừa?Mặc dù bệnh lây lan nhanh chóng trong cộng đồng, tuy vậy hiện tại đã cóbiện pháp chủ động để phòng ngừa bệnh thủy đậu đó là chủng ngừa bằng vắc-xin. Theo khuyến cáo của Uỷ ban an toàn Tư vấn Tiêm chủng của Hoa Kỳvào tháng 6/2007, đối với trẻ từ 12 tháng tuổi tới 12 tuổi, tiêm 1 liều và nêntiêm thêm liều thứ 2 cách liều thứ nhất tốt nhất là 6 tuần trở đi hoặc trongkhoảng 4 - 6 tuổi để gia tăng hiệu quả bệnh và giảm việc mắc bệnh thuỷ đậutrở lại mặc dù trước đó đã tiêm ngừa. Còn đối với trẻ trên 13 tuổi, thanh niênvà người lớn tiêm 2 liều cách nhau tốt nhất là sau 6 tuần.Hiện tại, bệnh thủy đậu có xu hướng gia tăng và có thể gây thành dịch, do đócác bậc phụ huynh nên đưa trẻ đi chủng ngừa ngay trước khi trẻ bị lây nhiễmtrong trường học. Cách phòng bệnh (thủy đậu nói riêng và các bệnh có vắc-xin phòng ngừa nói chung), tốt nhất là các bậc phụ huynh nên cho trẻ chủngngừa bệnh thường quy theo hướng dẫn của bác sĩ. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
dinh dưỡng trẻ em bệnh hay gặp ở trẻ em thực phẩm cho trẻ em chăm sóc sức khỏe trẻ emGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp phát hiện sớm tật ở mắt ở trẻ
5 trang 189 0 0 -
Giáo trình Nhi khoa - ĐH Y Dược
139 trang 103 0 0 -
7 trang 76 0 0
-
Giáo trình Dinh dưỡng trẻ em (in lần thứ sáu): Phần 1
100 trang 52 0 0 -
Giáo trình Nhi khoa (Tập 1): Phần 1
50 trang 49 0 0 -
4 trang 47 0 0
-
Giáo trình Vệ sinh - Dinh dưỡng (tái bản lần thứ ba): Phần 2
151 trang 46 0 0 -
Khi nào nên tập cho bé đánh răng
3 trang 42 0 0 -
Cách chọn đồ chơi an toàn hơn với trẻ
5 trang 39 0 0 -
Giáo trình Lí thuyết dinh dưỡng: Phần 2
74 trang 39 0 0