Danh mục

Bệnh tiểu đường-chữa trị kết hợp 2 sản phẩm của Nhật và Mỹ

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 141.13 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bệnh tiểu đường và phác đồ điều trị Nguyên nhân mắc bệnh đái tháo đường là do gen di truyền và môi trường sống (hoạt động thể lực, chế độ dinh dưỡng và stress). Bệnh đái tháo đường dẫn tới những biến chứng về tim mạch, thể chất. "Không thể phân theo giai đoạn bệnhlý, nhưng bệnh đái tháo đường có biến chứng cấp tính, nhiều bệnh nhân bị loét do biến chứng bệnh mạch vành, mạch máu ngoại vi nên phải cắt bỏ chân tay…" Đối tượng mắc bệnh đái tháo đường thường ở độ tuổi từ 30-65,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh tiểu đường-chữa trị kết hợp 2 sản phẩm của Nhật và Mỹ Bệnh tiểu đường-chữa trị kết hợp 02 sản phẩm của Nhật và Mỹ Bệnh tiểu đường và phác đồ điều trị Nguyên nhân mắc bệnh đái tháo đường là do gen di truyền và môi trườngsống (hoạt động thể lực, chế độ dinh dưỡng và stress). Bệnh đái tháo đường dẫntới những biến chứng về tim mạch, thể chất. Không thể phân theo giai đoạn bệnhlý, nhưng bệnh đái tháo đường có biến chứng cấp tính, nhiều bệnh nhân bị loét dobiến chứng bệnh mạch vành, mạch máu ngoại vi nên phải cắt bỏ chân tay… Đối tượng mắc bệnh đái tháo đường thường ở độ tuổi từ 30-65, tuy nhiênhiện nay có những bệnh nhân đái tháo đường mới chỉ 9-10 tuổi, điều này phản ánhsự trẻ hóa về bệnh này ở nước ta. Tính toán của Hội người giáo dục bệnh đái tháo đường Việt Nam cho thấy:Tỷ lệ người mắc bệnh đái tháo đường năm 2002 chiếm 2,7%, đến 2008 đã tăng lên5,7% dân số. Tỷ lệ người mắc bệnh đái tháo đường ở các thành phố lớn chiếm tỷlệ 7,2% dân số. Bệnh đái tháo đường, còn gọi là Bệnh tiểu đường, là một bệnh do rối loạnchuyển hóa cacbohydrat khi hoóc môn insulin của tụy bị thiếu hay giảm tác độngtrong cơ thể, biểu hiện bằng mức đường trong máu luôn cao; trong giai đoạn mớiphát thường làm bệnh nhân đi tiểu nhiều, tiểu ban đêm và do đó làm khát nước.Bệnh tiểu đường là một trong những nguyên nhân chính của nhiều bệnh hiểmnghèo, điển hình là bệnh tim mạch vành, tai biến mạch máu não, mù mắt, suythận, liệt dương, hoại thư, v.v. Loại 1 (Typ 1) Khoảng 5-10% tổng số bệnh nhân Bệnh tiểu đường thuộc loại 1, phần lớnxảy ra ở trẻ em và người trẻ tuổi (ngột và tiến triển nhanh nếu không điều trị. Giai đoạn toàn phát có tình trạng thiếuinsulin tuyệt đối gây tăng đường huyết và nhiễm Ceton. Những triệu chứng điển hình của Bệnh tiểu đường loại 1 là tiểu nhiều, uốngnhiều, đôi khi ăn nhiều, mờ mắt, dị cảm và sụt cân, trẻ em chậm phát triển và dễ bịnhiễm trùng. Loại 2 (Typ 2) Bệnh tiểu đường loại 2 chiếm khoảng 90-95% trong tổng số bệnh nhânbệnh tiểu đường, thường gặp ở lứa tuổi trên 40, nhưng gần đây xuất hiện ngàycàng nhiều ở lứa tuổi 30, thậm chí cả lứa tuổi thanh thiếu niên. Bệnh nhân thườngít có triệu chứng và thường chỉ được phát hiện bởi các triệu chứng của biến chứng,hoặc chỉ được phát hiện tình cờ khi đi xét nghiệm máu trước khi mổ hoặc khi cóbiến chứng như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não; khi bị nhiễm trùng dakéo dài; bệnh nhân nữ hay bị ngứa vùng do nhiễm nấm âm hộ; bệnh nhân nam bịliệt dương. Xét nghiệm Chẩn đoán ĐTĐ bằng định lượng đường máu huyết tương: ĐTĐ: đường máu lúc đói ≥126mg/dl (≥7 mmol/l) thử ít nhất 2 lần liên tiếp. Đường máu sau ăn hoặc bất kỳ ≥200mg/dl (≥11,1mmo;/l). Người có mức đường máu lúc đói từ 5,6-6,9 mmol/l được gọi là nhữngngười có ‘rối loạn dung nạp đường khi đói’. Những người này tuy chưa được xếpvào nhóm bệnh nhân ĐTĐ, nhưng cũng không được coi là ‘bình thường’ vì theothời gian, rất nhiều người người ‘rối loạn dung nạp đường khi đói’ sẽ tiến triểnthành ĐTĐ thực sự nếu không có lối sống tốt. Mặt khác, người ta cũng ghi nhậnrằng những người có ‘rối loạn dung nạp đường khi đói’ bị gia tăng khả năng mắccác bệnh về tim mạch, đột quị hơn những người có mức đường máu 200g/ngày), không dùngthuốc làm tăng đường máu, đường máu lúc đói bình thường, không bị stress. Thực hiện: nhịn đói 12 giờ, uống 75 gam đường glucose trong 250ml nước(không nóng - không lạnh). Định lượng đường máu sau 2 giờ. Đọc kết quả: ‘Test dung nạp glucose đường uống’: Nếu đường máu 2 giờ sau uống đường glucose ≥11,1mmol/l: chẩn đoánĐTĐ; nếu đường máu 2 giờ sau uống đường glucose ≥7,8 mmol/l nhưng < 11,1mmol/l: những người này được xếp loại giảm dung nạp đường glucose. Ngườimắc giảm dung nạp đường glucose không những có nguy cơ cao tiến triển thànhĐTĐ sau này, mà còn tăng nguy cơ mắc các bệnh tim-mạch như tăng huyết áp,nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não. Định lượng đường niệu: chỉ có giá trị rất hãn hữu trong việc theo dõi đốivới bản thân bệnh nhân ngoại trú. Không dùng để chẩn đoán bệnh. Các xét nghiệm bổ sung: sau khi được chẩn đoán xác định và làm nhữngxét nghiệm theo dõi thường kỳ (1-2lần/năm) để thăm dò các biến chứng mạn tínhvà để theo dõi điều trị: Khám lâm sàng: lưu ý kiểm tra cân nặng, huyết áp, bắt mạch ngoại biên vàso sánh nhiệt độ da, khám bàn chân, khám thần kinh bao gồm thăm dò cảm giácsâu bằng âm thoa. Khám mắt: phát hiện và đánh giá tiến triển bệnh lý võng mạc. Xét nghiệm: đặc biệt lưu ý creatinin, mỡ máu, microalbumin niệu (bìnhthường < 30 mg/ngày) hoặc định lượng protein niệu. Đo điện tim nhằm phát hiệnsớm các biểu hiện thiếu máu cơ tim. Soi đáy mắt.. Định lượng HbA1 hoặc HbA1c: đánh giá hồi cứu tình trạng đường máu 2-3tháng gần đây. Đường máu cân bằng ...

Tài liệu được xem nhiều: