BỆNH TIỂU ĐƯỜNG (Kỳ 13)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 167.48 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu máu:Đây là biến chứng cấp tính thường xảy ra trên bệnh nhân bị tiểu đường đứng tuổi không phụ thuộc Insuline. Bệnh xảy ra ở người trung niên, già có đường huyết cao kéo dài kèm với tình trạng kiệt nước mà bệnh nhân không thể uống đủ số nước cần thiết để bù lại. Bệnh nhân thường sống một mình, bị tai biến mạch máu não, trước đó có dùng lợi tiểu, Corticoides hoặc làm thẩm phân phúc mạc.a- Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng: - Triệu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH TIỂU ĐƯỜNG (Kỳ 13) BỆNH TIỂU ĐƯỜNG (Kỳ 13) 2. Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu máu: Đây là biến chứng cấp tính thường xảy ra trên bệnh nhân bị tiểu đườngđứng tuổi không phụ thuộc Insuline. Bệnh xảy ra ở người trung niên, già có đườnghuyết cao kéo dài kèm với tình trạng kiệt nước mà bệnh nhân không thể uống đủsố nước cần thiết để bù lại. Bệnh nhân thường sống một mình, bị tai biến mạchmáu não, trước đó có dùng lợi tiểu, Corticoides hoặc làm thẩm phân phúc mạc. a- Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng: - Triệu chứng toàn phát sẽ không xảy ra cho đến khi thể tích máu giảm trầmtrọng làm giảm lượng nước tiểu. Bệnh nhân hôn mê hoặc rối loạn tri giác. - Run cơ, kinh giật. - Cổ hơi gượng. - Có dấu hiệu kiệt nước trầm trọng cả nội bào lẫn ngoại bào. - Cận lâm sàng: * Glucose huyết > 10 g/l * Na+ máu > 150 mEq/l * Cl- máu > 110 - 115 mEq/l * K+ máu giảm. * Áp lực thẩm thấu máu tăng đến 350 - 450 mmol/l (bình thường 300mmol/l). Ta có thể tính gần đúng áp lực thẩm thấu máu như sau: . Na mEq/l x 2 + 5,5 (đối với mỗi 100 mg% Glucose huyết). . Nếu Na+ = 160 mEq/l, Glucose huyết 100 mg%. . Áp lực thẩm thấu máu sẽ là: 160 x 2 + 5,5 x 1000/100 = 375 mmol/l. * Thể Cetone không có hay dương tính ít. * Dung tích hồng cầu tăng, đạm huyết tăng. * Trong nước tiểu: đường cao, Na+ thấp, K+ cao. b- Điều trị: Trong giờ đầu tiên truyền 2 đến 3 lít NaCl 9‰, sau đó dùng dung dịchNaCl 4,5‰. Phải truyền thêm KCl trong dung dịch. Sau khi tỉnh, không phải aicũng cần dùng Insuline. Tỷ lệ tử vong trên 50%. 3. Hôn mê do hạ đường huyết: Thường do bệnh nhân dùng Insuline hoặc Sulfamides hạ đường huyết quáliều. Dùng thuốc mà không ăn hoặc chậm giờ ăn. Hoạt động nhiều ngoài chươngtrình. a- Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng: - Hạ đường huyết cấp tính: bệnh nhân cảm thấy buồn nôn, chóng mặt, nhứcđầu, đổ mồ hôi, hoa mắt, nói ngọng, lơ mơ, tim đập nhanh. Nếu cho 10 - 20 gGlucose triệu chứng sẽ hết, nếu không bệnh nhân sẽ đi vào hôn mê, có thể kèmtheo kinh giật. - Hạ đường huyết từ từ và nặng: bệnh nhân nhức đầu, rối loạn tri giác, mêmệt hay ngáp. Cảm thấy yếu, nói khó và nghĩ khó. Buồn ngủ, ngủ lâu, dần dần đưađến mất tri giác, hôn mê. Nhiệt độ cơ thể thấp. Ngoài ra bệnh nhân có thể bị giậtcơ, kinh giật, động kinh, có những cảm giác kỳ lạ hoặc những cử động bất thườngnhư múa giật … - Cận lâm sàng: Glucose huyết < 40 mg% ( a- Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng: - Bệnh khởi đầu mau, hôn mê thật sự, bệnh nhân có nhịp thở Kussmaul. - Thử máu: * pH máu < 7, dự trữ kiềm giảm. * Acid lactic máu 10 - 20 mEq/l (bình thường 1 mEq/l hoặc 9 mg%). * Acid pyruvic máu tăng gấp 3 - 4 lần bình thường (bình thường 0,214mEq/l). * Cl- giảm, K+ tăng, Na+ tăng. * Khoảng trống anion tăng. Bình thường khoảng anion là (Na+) – (Cl- +HCO3-) = 10 - 20 mEq/l hoặc 9 mg%. b- Điều trị: - Không có thuốc điều trị thích hợp. - Có thể dùng Bleu de Méthylène 1,5 - 5 mg/kg cân nặng. - Hoặc truyền dung dịch NaHCO3. - Hồi sức cấp cứu tim mạch, tuần hoàn. Đây là biến chứng rất trầm trọng, tỷ lệ tử vong rất cao ngay cả ở các trungtâm điều trị hiện đại. (Bài giảng Bệnh học và điều trị. Tập 3. Bộ môn YHCT. Trường ĐHYD TP Hồ Chí Minh)
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH TIỂU ĐƯỜNG (Kỳ 13) BỆNH TIỂU ĐƯỜNG (Kỳ 13) 2. Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu máu: Đây là biến chứng cấp tính thường xảy ra trên bệnh nhân bị tiểu đườngđứng tuổi không phụ thuộc Insuline. Bệnh xảy ra ở người trung niên, già có đườnghuyết cao kéo dài kèm với tình trạng kiệt nước mà bệnh nhân không thể uống đủsố nước cần thiết để bù lại. Bệnh nhân thường sống một mình, bị tai biến mạchmáu não, trước đó có dùng lợi tiểu, Corticoides hoặc làm thẩm phân phúc mạc. a- Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng: - Triệu chứng toàn phát sẽ không xảy ra cho đến khi thể tích máu giảm trầmtrọng làm giảm lượng nước tiểu. Bệnh nhân hôn mê hoặc rối loạn tri giác. - Run cơ, kinh giật. - Cổ hơi gượng. - Có dấu hiệu kiệt nước trầm trọng cả nội bào lẫn ngoại bào. - Cận lâm sàng: * Glucose huyết > 10 g/l * Na+ máu > 150 mEq/l * Cl- máu > 110 - 115 mEq/l * K+ máu giảm. * Áp lực thẩm thấu máu tăng đến 350 - 450 mmol/l (bình thường 300mmol/l). Ta có thể tính gần đúng áp lực thẩm thấu máu như sau: . Na mEq/l x 2 + 5,5 (đối với mỗi 100 mg% Glucose huyết). . Nếu Na+ = 160 mEq/l, Glucose huyết 100 mg%. . Áp lực thẩm thấu máu sẽ là: 160 x 2 + 5,5 x 1000/100 = 375 mmol/l. * Thể Cetone không có hay dương tính ít. * Dung tích hồng cầu tăng, đạm huyết tăng. * Trong nước tiểu: đường cao, Na+ thấp, K+ cao. b- Điều trị: Trong giờ đầu tiên truyền 2 đến 3 lít NaCl 9‰, sau đó dùng dung dịchNaCl 4,5‰. Phải truyền thêm KCl trong dung dịch. Sau khi tỉnh, không phải aicũng cần dùng Insuline. Tỷ lệ tử vong trên 50%. 3. Hôn mê do hạ đường huyết: Thường do bệnh nhân dùng Insuline hoặc Sulfamides hạ đường huyết quáliều. Dùng thuốc mà không ăn hoặc chậm giờ ăn. Hoạt động nhiều ngoài chươngtrình. a- Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng: - Hạ đường huyết cấp tính: bệnh nhân cảm thấy buồn nôn, chóng mặt, nhứcđầu, đổ mồ hôi, hoa mắt, nói ngọng, lơ mơ, tim đập nhanh. Nếu cho 10 - 20 gGlucose triệu chứng sẽ hết, nếu không bệnh nhân sẽ đi vào hôn mê, có thể kèmtheo kinh giật. - Hạ đường huyết từ từ và nặng: bệnh nhân nhức đầu, rối loạn tri giác, mêmệt hay ngáp. Cảm thấy yếu, nói khó và nghĩ khó. Buồn ngủ, ngủ lâu, dần dần đưađến mất tri giác, hôn mê. Nhiệt độ cơ thể thấp. Ngoài ra bệnh nhân có thể bị giậtcơ, kinh giật, động kinh, có những cảm giác kỳ lạ hoặc những cử động bất thườngnhư múa giật … - Cận lâm sàng: Glucose huyết < 40 mg% ( a- Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng: - Bệnh khởi đầu mau, hôn mê thật sự, bệnh nhân có nhịp thở Kussmaul. - Thử máu: * pH máu < 7, dự trữ kiềm giảm. * Acid lactic máu 10 - 20 mEq/l (bình thường 1 mEq/l hoặc 9 mg%). * Acid pyruvic máu tăng gấp 3 - 4 lần bình thường (bình thường 0,214mEq/l). * Cl- giảm, K+ tăng, Na+ tăng. * Khoảng trống anion tăng. Bình thường khoảng anion là (Na+) – (Cl- +HCO3-) = 10 - 20 mEq/l hoặc 9 mg%. b- Điều trị: - Không có thuốc điều trị thích hợp. - Có thể dùng Bleu de Méthylène 1,5 - 5 mg/kg cân nặng. - Hoặc truyền dung dịch NaHCO3. - Hồi sức cấp cứu tim mạch, tuần hoàn. Đây là biến chứng rất trầm trọng, tỷ lệ tử vong rất cao ngay cả ở các trungtâm điều trị hiện đại. (Bài giảng Bệnh học và điều trị. Tập 3. Bộ môn YHCT. Trường ĐHYD TP Hồ Chí Minh)
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bệnh tiểu đường bệnh học và điều trị y học cổ truyền đông y trị bệnh bài giảng bệnh họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 269 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 227 0 0 -
6 trang 177 0 0
-
Thực đơn dinh dưỡng cho người bệnh tiểu đường - Thanh Bình
198 trang 177 0 0 -
120 trang 169 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 162 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
97 trang 124 0 0
-
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 123 0 0