BỆNH TIỂU ĐƯỜNG (Kỳ 4)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 158.50 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đối với thể không có kiêm chứng hoặc biến chứng: Có biểu hiện chủ yếu là âm hư nội nhiệt như khát, uống nước nhiều, ăn nhiều chóng đói, người gầy da khô, mồm khô, thân lưỡi thon đỏ, rêu lưỡi mỏng hoặc vàng, mạch hoạt sác hoặc tế sác.a/ Thể Phế âm hư:- Chủ chứng là khát nhiều, uống nhiều nước, họng khô. - Lưỡi đỏ, ít rêu, mạch sác.- Thuộc Thượng tiêu phế nhiệt.b/ Thể Vị âm hư:- Ăn nhiều, vẫn đói muốn ăn thèm ăn hoài. - Người gầy, khát, tiểu nhiều, đại tiện táo.-...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH TIỂU ĐƯỜNG (Kỳ 4) BỆNH TIỂU ĐƯỜNG (Kỳ 4) B- THEO YHCT: 1- Đối với thể không có kiêm chứng hoặc biến chứng: Có biểu hiện chủ yếu là âm hư nội nhiệt như khát, uống nước nhiều, ănnhiều chóng đói, người gầy da khô, mồm khô, thân lưỡi thon đỏ, rêu lưỡi mỏnghoặc vàng, mạch hoạt sác hoặc tế sác. a/ Thể Phế âm hư: - Chủ chứng là khát nhiều, uống nhiều nước, họng khô. - Lưỡi đỏ, ít rêu, mạch sác. - Thuộc Thượng tiêu phế nhiệt. b/ Thể Vị âm hư: - Ăn nhiều, vẫn đói muốn ăn thèm ăn hoài. - Người gầy, khát, tiểu nhiều, đại tiện táo. - Lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch hoạt sác. - Thuộc Trung tiêu khát, Vị âm hư. c/ Thể Thận âm hư - Thận dương hư: - Tiểu tiện nhiều, tiểu ra đường, miệng khát, hồi hộp, lòng bàn tay bàn chânnóng, lưỡi đỏ không rêu, mạch tế sác là thể Thận âm hư. - Nếu chân tay lạnh, mệt mỏi, người gầy, mạch tế hoãn vô lực là thể Thậndương hư. 2- Đối với thể có kiêm chứng và biến chứng: Ngoài ra, người thầy thuốc YHCT còn chú ý đến những dấu chứng kèmtheo và biến chứng sau đây để quyết định chọn lựa gia giảm vào cách điều trị vàchăm sóc bệnh nhân. a/ Hồi hộp mất ngủ do âm hư tân dịch tổn thương, tiêu bón kém, dễ sinh lởnhọt, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch tế sác. (Phép trị: Ích khí dưỡng huyết, tư âm thanhnhiệt). b/ Chứng đầu váng mắt hoa: - Nếu là Âm hư dương xung: chóng mặt, ù tai, đau căng đầu nặng hơn lúctinh thần căng thẳng, nóng nảy dễ gắt, mồm đắng họng khô, lưỡi đỏ rêu vàng,mạch huyền. - Nếu là Đờm trọc: váng đầu, buồn ngủ, ngực bụng đầy tức, ăn ít buồn nôn,lưỡi nhạt rêu nhớt, mạch hoạt. c/ Chứng nhọt, lở loét thường hay tái phát, khó khỏi, răng lợi sưng đau, lưỡiđỏ, rêu vàng, mạch sác. (Phép trị: Thanh nhiệt, giải độc). d/ Chân tay tê dại: mệt mỏi, cơ teo, đầu chân tay tê dại đi không vững, lưỡinhợt, rêu vàng mỏng, mạch tế sác. (Phép trị: Dưỡng âm thanh nhiệt, nhuận phế chỉkhái). VI- ĐIỀU TRỊ VÀ THEO DÕI: Mục tiêu của điều trị tiểu đường là tránh các hậu quả trực tiếp của sựthiếu Insuline, bao gồm các triệu chứng của tăng đường huyết, của nhiễm acidcetone, của hội chứng tăng áp lực thẩm thấu và làm giảm các chứng do bệnh kéodài gây nên. Rõ ràng các biến chứng mạn của tiểu đường là do bất thường vềchuyển hóa và kiểm soát tăng đường huyết có thể giảm tỷ lệ của biến chứng này. Đối với mỗi bệnh nhân, người thầy thuốc phải có một kế hoạch điều trịđể có thể đạt được hiệu quả kiểm soát đường huyết tốt nhất mà không gây ra hạđường huyết thường có hoặc nặng. A- THEO YHHĐ: 1- Theo dõi điều trị: a/ Chú ý đến tình trạng kiểm soát đường và bất cứ biến chứng cấp hoặcmạn nào biểu hiện trên lâm sàng bằng cách điều tra về mặt triệu chứng học nhưiểu đêm, tiểu nhiều, uống nhiều, mệt mỏi, nhìn mờ … b/ Định lượng đường: - Glucose huyết tương: lúc đói (tức sau 1 đêm nhịn ăn) < 115 mg%. - Dung nạp Glucose sau 2 giờ < 140 mg%. Chẩn đoán tiểu đường đặt ra nếu 140 mg% < Glucose < 200 mg% - Glucose ở mao mạch < 115 mg%. Độ tin cậy của kết quả định lượng nàyphụ thuộc vào kỹ thuật lấy máu, chuẩn định dụng cụ và số lần theo dõi. - Glucose trong nước tiểu để xác định đường máu có nằm trên ngưỡng thậnkhông (150 - 350 mg%). Bình thường Glucose không có trong nước tiểu. c/ Đo Hemoglobine Glycosylated: Là một biện pháp quan trọng để kiểm tra đường từng thời kỳ. Tỷ lệ %của Hemoglobine gắn đường ổn định trong máu giúp đánh giá các dữ kiện tự theodõi đường máu của bệnh nhân. d/ Xét nghiệm cetone: Đo Cetone trong máu và nước tiểu. Cetone có thể sinh ra nhiều khi bịnhiễm acid cetone, bị đói kéo dài hoặc ngộ độc rượu hoặc bị stress. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH TIỂU ĐƯỜNG (Kỳ 4) BỆNH TIỂU ĐƯỜNG (Kỳ 4) B- THEO YHCT: 1- Đối với thể không có kiêm chứng hoặc biến chứng: Có biểu hiện chủ yếu là âm hư nội nhiệt như khát, uống nước nhiều, ănnhiều chóng đói, người gầy da khô, mồm khô, thân lưỡi thon đỏ, rêu lưỡi mỏnghoặc vàng, mạch hoạt sác hoặc tế sác. a/ Thể Phế âm hư: - Chủ chứng là khát nhiều, uống nhiều nước, họng khô. - Lưỡi đỏ, ít rêu, mạch sác. - Thuộc Thượng tiêu phế nhiệt. b/ Thể Vị âm hư: - Ăn nhiều, vẫn đói muốn ăn thèm ăn hoài. - Người gầy, khát, tiểu nhiều, đại tiện táo. - Lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch hoạt sác. - Thuộc Trung tiêu khát, Vị âm hư. c/ Thể Thận âm hư - Thận dương hư: - Tiểu tiện nhiều, tiểu ra đường, miệng khát, hồi hộp, lòng bàn tay bàn chânnóng, lưỡi đỏ không rêu, mạch tế sác là thể Thận âm hư. - Nếu chân tay lạnh, mệt mỏi, người gầy, mạch tế hoãn vô lực là thể Thậndương hư. 2- Đối với thể có kiêm chứng và biến chứng: Ngoài ra, người thầy thuốc YHCT còn chú ý đến những dấu chứng kèmtheo và biến chứng sau đây để quyết định chọn lựa gia giảm vào cách điều trị vàchăm sóc bệnh nhân. a/ Hồi hộp mất ngủ do âm hư tân dịch tổn thương, tiêu bón kém, dễ sinh lởnhọt, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch tế sác. (Phép trị: Ích khí dưỡng huyết, tư âm thanhnhiệt). b/ Chứng đầu váng mắt hoa: - Nếu là Âm hư dương xung: chóng mặt, ù tai, đau căng đầu nặng hơn lúctinh thần căng thẳng, nóng nảy dễ gắt, mồm đắng họng khô, lưỡi đỏ rêu vàng,mạch huyền. - Nếu là Đờm trọc: váng đầu, buồn ngủ, ngực bụng đầy tức, ăn ít buồn nôn,lưỡi nhạt rêu nhớt, mạch hoạt. c/ Chứng nhọt, lở loét thường hay tái phát, khó khỏi, răng lợi sưng đau, lưỡiđỏ, rêu vàng, mạch sác. (Phép trị: Thanh nhiệt, giải độc). d/ Chân tay tê dại: mệt mỏi, cơ teo, đầu chân tay tê dại đi không vững, lưỡinhợt, rêu vàng mỏng, mạch tế sác. (Phép trị: Dưỡng âm thanh nhiệt, nhuận phế chỉkhái). VI- ĐIỀU TRỊ VÀ THEO DÕI: Mục tiêu của điều trị tiểu đường là tránh các hậu quả trực tiếp của sựthiếu Insuline, bao gồm các triệu chứng của tăng đường huyết, của nhiễm acidcetone, của hội chứng tăng áp lực thẩm thấu và làm giảm các chứng do bệnh kéodài gây nên. Rõ ràng các biến chứng mạn của tiểu đường là do bất thường vềchuyển hóa và kiểm soát tăng đường huyết có thể giảm tỷ lệ của biến chứng này. Đối với mỗi bệnh nhân, người thầy thuốc phải có một kế hoạch điều trịđể có thể đạt được hiệu quả kiểm soát đường huyết tốt nhất mà không gây ra hạđường huyết thường có hoặc nặng. A- THEO YHHĐ: 1- Theo dõi điều trị: a/ Chú ý đến tình trạng kiểm soát đường và bất cứ biến chứng cấp hoặcmạn nào biểu hiện trên lâm sàng bằng cách điều tra về mặt triệu chứng học nhưiểu đêm, tiểu nhiều, uống nhiều, mệt mỏi, nhìn mờ … b/ Định lượng đường: - Glucose huyết tương: lúc đói (tức sau 1 đêm nhịn ăn) < 115 mg%. - Dung nạp Glucose sau 2 giờ < 140 mg%. Chẩn đoán tiểu đường đặt ra nếu 140 mg% < Glucose < 200 mg% - Glucose ở mao mạch < 115 mg%. Độ tin cậy của kết quả định lượng nàyphụ thuộc vào kỹ thuật lấy máu, chuẩn định dụng cụ và số lần theo dõi. - Glucose trong nước tiểu để xác định đường máu có nằm trên ngưỡng thậnkhông (150 - 350 mg%). Bình thường Glucose không có trong nước tiểu. c/ Đo Hemoglobine Glycosylated: Là một biện pháp quan trọng để kiểm tra đường từng thời kỳ. Tỷ lệ %của Hemoglobine gắn đường ổn định trong máu giúp đánh giá các dữ kiện tự theodõi đường máu của bệnh nhân. d/ Xét nghiệm cetone: Đo Cetone trong máu và nước tiểu. Cetone có thể sinh ra nhiều khi bịnhiễm acid cetone, bị đói kéo dài hoặc ngộ độc rượu hoặc bị stress. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bệnh tiểu đường bệnh học và điều trị y học cổ truyền đông y trị bệnh bài giảng bệnh họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 274 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 231 0 0 -
Thực đơn dinh dưỡng cho người bệnh tiểu đường - Thanh Bình
198 trang 181 0 0 -
6 trang 180 0 0
-
120 trang 173 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 166 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 164 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
97 trang 125 0 0
-
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0