Danh mục

BỆNH TIỂU ĐƯỜNG (Kỳ 9)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 196.29 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Điều trị bằng châm cứu:a. Thể châm: Có thể chọn các huyệt sau: - Khát nhiều: Phế du, Thiếu thương.- Ăn nhiều: Tỳ du, Vị du, Túc tam lý. - Tiểu nhiều: Thận du, Quan nguyên, Phục lưu, Thủy tuyền.b. Nhĩ châm:- Uống nhiều: Nội tiết, Phế, Vị. - Ăn nhiều: Nội tiết, Vị.- Tiểu nhiều: Nội tiết, Thận, Bàng quang.c. Mai hoa châm:Gõ dọc Bàng quang kinh hai bên cột sống từ Phế du đến Bàng quang du, kích thích vừa, mỗi lần 5 - 10 phút. Gõ cách nhật hoặc hàng ngày.6/ Kinh nghiệm dân gian...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
BỆNH TIỂU ĐƯỜNG (Kỳ 9) BỆNH TIỂU ĐƯỜNG (Kỳ 9)5/ Điều trị bằng châm cứu:a. Thể châm: Có thể chọn các huyệt sau:- Khát nhiều: Phế du, Thiếu thương.- Ăn nhiều: Tỳ du, Vị du, Túc tam lý.- Tiểu nhiều: Thận du, Quan nguyên, Phục lưu, Thủy tuyền.b. Nhĩ châm:- Uống nhiều: Nội tiết, Phế, Vị.- Ăn nhiều: Nội tiết, Vị.- Tiểu nhiều: Nội tiết, Thận, Bàng quang.c. Mai hoa châm: Gõ dọc Bàng quang kinh hai bên cột sống từ Phế du đến Bàng quang du,kích thích vừa, mỗi lần 5 - 10 phút. Gõ cách nhật hoặc hàng ngày. 6/ Kinh nghiệm dân gian đơn giản trị tiểu đường: - Bài thuốc kinh nghiệm 1: Bao gồm Dây lá khổ qua 40g, Lá đa 20g. Kinh nghiệm trên được GS. BùiChí Hiếu nghiên cứu trên thực nghiệm ghi nhận được có tác dụng hạ đường huyết,chống viêm. Trên lâm sàng có hiệu quả ổn định đường huyết đối với loại tiểuđường không lệ thuộc Insuline. - Những kinh nghiệm dân gian khác: * Bí đao: 100g nấu sôi, giã nát vắt nước uống thường xuyên, hàng ngày. * Rau cần tây: 100g nấu sôi, giã nát vắt nước uống ngày 2 lần. * Củ cải 5 củ, gạo tẻ 150g, củ cải nấu chín, vắt lấy nước cho gạo vào nấuăn thường xuyên. * Trái Khổ qua 250g, thịt 100g. Nấu canh ăn. * Tụy heo 250g, Hoài sơn 120g, Thiên hoa phấn 120g. Tụy heo giã náttrộn với bột thuốc. * Vỏ trắng rễ dâu, gạo nếp rang phồng mỗi thứ 50g. Sắc uống hàng ngày. VII- BIẾN CHỨNG CỦA BỆNH TIỂU ĐƯỜNG: A. BIẾN CHỨNG MẠN CỦA BỆNH TIỂU ĐƯỜNG: Bệnh nhân bị tiểu đường có thể bị rất nhiều biến chứng làm thể trạng suysụp. Trung bình các biến chứng xảy ra khoảng đến 20 năm sau khi đường huyếttăng cao rõ rệt. Tuy nhiên cũng có vài người không bao giờ bị biến chứng hoặcbiến chứng xuất hiện rất sớm. Một bệnh nhân có thể có nhiều biến chứng cùngmột lúc và cũng có thể có một biến chứng nổi bật hơn tất cả. 1. Biến chứng ở mạch máu lớn: - Xơ cứng động mạch thường gặp trên người bị tiểu đường, xảy ra sớm hơnvà nhiều chỗ hơn so với người không bệnh. - Xơ cứng động mạch ở mạch máu ngoại biên có thể gây tình trạng đi cáchhồi, hoại thư và bất lực ở đàn ông. Bệnh động mạch vành và tai biến mạch máunão cũng hay xảy ra. Nhồi máu cơ tim thể không đau có thể xảy ra trên người bịtiểu đường và ta nên nghĩ đến biến chứng này khi bệnh nhân bị tiểu đường thìnhlình bị suy tim (T). Vì vậy phải làm ECG định kỳ và Doppler mạch máu để pháthiện sớm sang thương. 2. Biến chứng ở mạch máu nhỏ: - Sang thương xảy ra ở những mạch máu có đường kính nhỏ, có tính lan tỏavà đặc hiệu của tiểu đường. Ảnh hưởng chủ yếu lên 3 cơ quan: bệnh lý võng mạc,bệnh lý cầu thận và bệnh lý thần kinh. - Cơ chế bệnh sinh của sang thương mạch máu nhỏ chưa rõ. Có sự tham giacủa rối loạn huyết động học như tăng hoạt tính của tiểu cầu, tăng tổng hợpThromboxan A2 là chất co mạch và kết dính tiểu cầu, tạo điều kiện cho sự thànhlập vi huyết khối. Ngoài ra sự tăng tích tụ Sorbitol và Fructose ở các mô, sự giảmnồng độ Myonositol cũng làm cho sang thương mạch máu trầm trọng hơn. Cuốicùng tình trạng cao huyết áp cũng làm nặng thêm bệnh lý vi mạch ở võng mạc vàthận. - Sang thương được mô tả của mạch máu nhỏ là sự dày lên của màng đáymao mạch và lớp dưới nội mạc của các tiểu động mạch. Nặng hơn nữa là sự biếnmất của các tế bào chu bì bao quanh và nâng đỡ mạch máu. Tổn thương này haygặp trong bệnh lý võng mạc và thận. Các sang thương mô học đầu tiên xảy ra sớmnhưng các biểu hiện lâm sàng chỉ xuất hiện khoảng 10 đến 15 năm sau khi bệnh đãkhởi phát. 3. Bệnh lý võng mạc: - Thay đổi cơ bản: Thay đổi sớm nhất ở võng mạc là các mao quản tăngtính thấm. Sau đó những mao quản bị nghẽn tắc tạo nên các mạch lựu dạng túi hayhình thoi. Sang thương mạch máu kèm theo sự tăng tế bào nội mạc mao quản vàsự biến mất của các tế bào chu bì (pericytes) bao quanh và nâng đỡ mạch máu.Ngoài ra còn có hiện tượng xuất huyết và xuất tiết ở võng mô. - Sang thương tăng sinh: Chủ yếu do tân tạo mạch máu và hóa sẹo. Cơ chếkích thích sự tăng sinh mạch máu không rõ, có giả thiết cho rằng nguyên nhân đầutiên là tình trạng thiếu oxy do mao quản bị tắc nghẽn, 2 biến chứng trầm trọng củasang thương tăng sinh là xuất huyết trong dịch thể và bóc tách võng mô gây ra mùcấp tính. Thường sau 30 năm bị tiểu đường, hơn 80% bệnh nhân sẽ có bệnh lývõng mạc, khoảng 7% sẽ bị mù. Muốn phát hiện sớm các sang thương đầu tiên củavõng mạc phải dùng phương pháp chụp động mạch võng mạc có huỳnh quang thìnhững sang thương vi mạch lựu sẽ phát hiện kịp thời, điều trị sớm, phòng ngừadiễn tiến của bệnh lý võng mạc. ...

Tài liệu được xem nhiều: