Bệnh tim bẩm sinh ở tuổi trưởng thành (Adult congenital heart disease) (Kỳ 1)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 210.53 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
1. Đại cương.1.1. Định nghĩa:Bệnh tim bẩm sinh là sự bất thường về cấu trúc tim và mạch máu lớn ngay từ khi trẻ được sinh ra.Bệnh chiếm tỉ lệ 0,3-1% trẻ sơ sinh. Có nhiều bệnh phức tạp làm cho trẻ tử vong sớm ngay sau khi sinh; một số tồn tại được đến tuổi trưởng thành.1.2. Tóm tắt sự hình thành hệ thống tim mạch và tuần hoàn ở thai nhi bình thường: - Hệ tuần hoàn được hình thành từ lá phôi ngoài từ ngày thứ 25 của phôi thai, đến tuần thứ 8-12 thì cơ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh tim bẩm sinh ở tuổi trưởng thành (Adult congenital heart disease) (Kỳ 1) Bệnh tim bẩm sinh ở tuổi trưởng thành (Adult congenital heart disease) (Kỳ 1) TS. Nguyễn Đức Công (Bệnh học nội khoa HVQY) 1. Đại cương. 1.1. Định nghĩa: Bệnh tim bẩm sinh là sự bất thường về cấu trúc tim và mạch máu lớnngay từ khi trẻ được sinh ra. Bệnh chiếm tỉ lệ 0,3-1% trẻ sơ sinh. Có nhiều bệnh phức tạp làm cho trẻtử vong sớm ngay sau khi sinh; một số tồn tại được đến tuổi trưởng thành. 1.2. Tóm tắt sự hình thành hệ thống tim mạch và tuần hoàn ở thainhi bình thường: - Hệ tuần hoàn được hình thành từ lá phôi ngoài từ ngày thứ 25 củaphôi thai, đến tuần thứ 8-12 thì cơ quan tuần hoàn được hình thành đầy đủ vàhoàn chỉnh. Đây là giai đoạn hay gây ra bệnh tim bẩm sinh nhất đối với thainhi. - ở phôi thai, sau khi hệ tuần hoàn hình thành, máu tĩnh mạch chủ dướiđược nhận từ tĩnh mạch rốn đổ về nhĩ phải rồi chia ra hai đường: 60% máuxuống thất phải lên động mạch phổi, nhưng do thai nhi chưa thở, sức khángcủa phổi cao nên máu phải qua ống động mạch (ống Botal) đến động mạchchủ đi nuôi cơ thể; 40% máu còn lại ở nhĩ phải đi qua lỗ bầu dục của váchliên nhĩ sang nhĩ trái rồi xuống thất trái, qua van động mạch chủ vào hệ thốngđộng mạch đi nuôi cơ thể. Sau đẻ 1-4 tuần thì lỗ bầu dục và ống Botal tự được đóng lại. Vì một lído nào đó mà lỗ bầu dục và ống Botal không đóng được thì trẻ sẽ bị thông liênnhĩ hoặc tồn tại ống động mạch. 1.3. Nguyên nhân: Nguyên nhân bệnh chưa được rõ ràng nhưng người ta nhận thấy cónhiều tác nhân gây nên, bao gồm 2 nhóm chính là do yếu tố môi trường và ditruyền; thường là các yếu tố này phối hợp với nhau: - Nhiễm virut (nhất là cúm, rubeol), nhiễm khuẩn. - Hoá chất (chất độc màu da cam...). - Tia xạ, tia X. - Yếu tố di truyền qua gen. - Do thuốc: kháng sinh, hormon, thuốc chống động kinh, thuốc chống ungthư, thuốc ức chế miễn dịch, sulfamid... 2. Phân loại bệnh tim bẩm sinh (theo Perloff J.K.). Phân loại có thể dựa vào lâm sàng hay giải phẫu học hoặc phôi thai.Phân loại lâm sàng thường được sử dụng vì thuận tiện trong chẩn đoán và giảngdạy. 2.1. Tật bẩm sinh chung của tim: - Vị trí bất thường của tim. - Blốc nhĩ-thất hoàn toàn bẩm sinh. - Bất tương hợp nhĩ-thất và thất-đại động mạch (atrioventricular andventriculoarterial discordance). 2.2. Bệnh tim bẩm sinh không tím, không dòng chảy thông (shunt): 2.2.1. Bất thường bắt nguồn từ bên trái của tim (từ gần nhất đến xanhất): + Tắc nghẽn đường vào nhĩ trái: - Hẹp tĩnh mạch phổi. - Hẹp lỗ van 2 lá. - Tim ba buồng nhĩ (Cor-triatristum). + Hở van 2 lá: - Kênh nhĩ-thất [thông sàn nhĩ-thất (atrio ventricular canal)]. - Bất tương hợp nhĩ-thất và thất-đại động mạch (atrioventricular andventriculoarterial discordance). - Động mạch vành trái bắt nguồn từ động mạch phổi. - Một số dị tật khác [thủng van tim bẩm sinh, thiếu dây chằng, lá vansau chẽ đôi (cleft of posterior mitral valve), dây chằng ngắn bất thường]. + Xơ chun giãn hoá nội mạc tim nguyên phát (primary endocardialfibroelastosis). + Hẹp động mạch chủ:- Hẹp dưới van.- Hẹp tại van.- Hẹp trên van.+ Hở van động mạch chủ.+ Hẹp eo động mạch chủ (coarctation of the aorta).2.2.2. Bất thường bắt nguồn từ tim bên phải (từ gần nhất đến xa nhất):+ Bệnh Ebstein.+ Hẹp động mạch phổi:- Hẹp dưới phễu.- Hẹp tại phễu.- Hẹp tại van.- Hẹp trên van (hẹp thân động mạch phổi và nhánh).+ Hở van động mạch phổi bẩm sinh.+ Giãn thân động mạch phổi vô căn.+ Tăng áp động mạch phổi nguyên phát.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh tim bẩm sinh ở tuổi trưởng thành (Adult congenital heart disease) (Kỳ 1) Bệnh tim bẩm sinh ở tuổi trưởng thành (Adult congenital heart disease) (Kỳ 1) TS. Nguyễn Đức Công (Bệnh học nội khoa HVQY) 1. Đại cương. 1.1. Định nghĩa: Bệnh tim bẩm sinh là sự bất thường về cấu trúc tim và mạch máu lớnngay từ khi trẻ được sinh ra. Bệnh chiếm tỉ lệ 0,3-1% trẻ sơ sinh. Có nhiều bệnh phức tạp làm cho trẻtử vong sớm ngay sau khi sinh; một số tồn tại được đến tuổi trưởng thành. 1.2. Tóm tắt sự hình thành hệ thống tim mạch và tuần hoàn ở thainhi bình thường: - Hệ tuần hoàn được hình thành từ lá phôi ngoài từ ngày thứ 25 củaphôi thai, đến tuần thứ 8-12 thì cơ quan tuần hoàn được hình thành đầy đủ vàhoàn chỉnh. Đây là giai đoạn hay gây ra bệnh tim bẩm sinh nhất đối với thainhi. - ở phôi thai, sau khi hệ tuần hoàn hình thành, máu tĩnh mạch chủ dướiđược nhận từ tĩnh mạch rốn đổ về nhĩ phải rồi chia ra hai đường: 60% máuxuống thất phải lên động mạch phổi, nhưng do thai nhi chưa thở, sức khángcủa phổi cao nên máu phải qua ống động mạch (ống Botal) đến động mạchchủ đi nuôi cơ thể; 40% máu còn lại ở nhĩ phải đi qua lỗ bầu dục của váchliên nhĩ sang nhĩ trái rồi xuống thất trái, qua van động mạch chủ vào hệ thốngđộng mạch đi nuôi cơ thể. Sau đẻ 1-4 tuần thì lỗ bầu dục và ống Botal tự được đóng lại. Vì một lído nào đó mà lỗ bầu dục và ống Botal không đóng được thì trẻ sẽ bị thông liênnhĩ hoặc tồn tại ống động mạch. 1.3. Nguyên nhân: Nguyên nhân bệnh chưa được rõ ràng nhưng người ta nhận thấy cónhiều tác nhân gây nên, bao gồm 2 nhóm chính là do yếu tố môi trường và ditruyền; thường là các yếu tố này phối hợp với nhau: - Nhiễm virut (nhất là cúm, rubeol), nhiễm khuẩn. - Hoá chất (chất độc màu da cam...). - Tia xạ, tia X. - Yếu tố di truyền qua gen. - Do thuốc: kháng sinh, hormon, thuốc chống động kinh, thuốc chống ungthư, thuốc ức chế miễn dịch, sulfamid... 2. Phân loại bệnh tim bẩm sinh (theo Perloff J.K.). Phân loại có thể dựa vào lâm sàng hay giải phẫu học hoặc phôi thai.Phân loại lâm sàng thường được sử dụng vì thuận tiện trong chẩn đoán và giảngdạy. 2.1. Tật bẩm sinh chung của tim: - Vị trí bất thường của tim. - Blốc nhĩ-thất hoàn toàn bẩm sinh. - Bất tương hợp nhĩ-thất và thất-đại động mạch (atrioventricular andventriculoarterial discordance). 2.2. Bệnh tim bẩm sinh không tím, không dòng chảy thông (shunt): 2.2.1. Bất thường bắt nguồn từ bên trái của tim (từ gần nhất đến xanhất): + Tắc nghẽn đường vào nhĩ trái: - Hẹp tĩnh mạch phổi. - Hẹp lỗ van 2 lá. - Tim ba buồng nhĩ (Cor-triatristum). + Hở van 2 lá: - Kênh nhĩ-thất [thông sàn nhĩ-thất (atrio ventricular canal)]. - Bất tương hợp nhĩ-thất và thất-đại động mạch (atrioventricular andventriculoarterial discordance). - Động mạch vành trái bắt nguồn từ động mạch phổi. - Một số dị tật khác [thủng van tim bẩm sinh, thiếu dây chằng, lá vansau chẽ đôi (cleft of posterior mitral valve), dây chằng ngắn bất thường]. + Xơ chun giãn hoá nội mạc tim nguyên phát (primary endocardialfibroelastosis). + Hẹp động mạch chủ:- Hẹp dưới van.- Hẹp tại van.- Hẹp trên van.+ Hở van động mạch chủ.+ Hẹp eo động mạch chủ (coarctation of the aorta).2.2.2. Bất thường bắt nguồn từ tim bên phải (từ gần nhất đến xa nhất):+ Bệnh Ebstein.+ Hẹp động mạch phổi:- Hẹp dưới phễu.- Hẹp tại phễu.- Hẹp tại van.- Hẹp trên van (hẹp thân động mạch phổi và nhánh).+ Hở van động mạch phổi bẩm sinh.+ Giãn thân động mạch phổi vô căn.+ Tăng áp động mạch phổi nguyên phát.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bệnh học nội khoa bệnh nội khoa bệnh tim mạch tài liệu bệnh học đại cương bệnh lý tim mạch Bệnh tim bẩm sinhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Ứng dụng kỹ thuật máy học vào phân loại bệnh tim
9 trang 192 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 143 5 0 -
Đề cương ôn thi hết học phần: Bệnh nội khoa thú y 1
36 trang 111 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán X quang: Phần 1 - PGS. TS Phạm Ngọc Hoa
126 trang 108 0 0 -
4 trang 82 0 0
-
Giáo trình Chăm sóc sức khỏe người lớn bệnh nội khoa - Trường CĐ Y tế Bình Dương
143 trang 77 1 0 -
7 trang 72 0 0
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở một số bệnh nội khoa mạn tính
7 trang 68 0 0 -
Sổ tay Hướng dẫn phòng trị bệnh ký sinh trùng, bệnh nội khoa và nhiễm độc ở bò sữa: Phần 2
179 trang 67 0 0 -
5 trang 60 1 0