Bệnh tim - phổi mạn tính (Chronic cor-pulmonale) (Kỳ 3)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 260.69 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
5. Triệu chứng.5.1. Giai đoạn đầu: Chỉ thấy triệu chứng của các bệnh phổi, phế quản, cơ xương lồng ngực mạn tính và tăng áp lực động mạch phổi.5.1.1. Triệu chứng của nhóm bệnh phổi tắc nghẽn: Thường là do các bệnh của phế quản như: viêm phế quản mạn, hen phế quản, giãn phế quản, giãn phế nang tắc nghẽn. Bệnh nhân có từng đợt bùng phát của bệnh, ho nhiều, khạc đờm mủ (đờm màu xanh, vàng). Có thể có những cơn khó thở kịch phát. Bệnh nặng dần lên sau những đợt bùng phát. Thay đổi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh tim - phổi mạn tính (Chronic cor-pulmonale) (Kỳ 3) Bệnh tim - phổi mạn tính (Chronic cor-pulmonale) (Kỳ 3) TS. Nguyễn Đức Công (Bệnh học nội khoa HVQY) 5. Triệu chứng. 5.1. Giai đoạn đầu: Chỉ thấy triệu chứng của các bệnh phổi, phế quản, cơ xương lồng ngựcmạn tính và tăng áp lực động mạch phổi. 5.1.1. Triệu chứng của nhóm bệnh phổi tắc nghẽn: Thường là do các bệnh của phế quản như: viêm phế quản mạn, hen phếquản, giãn phế quản, giãn phế nang tắc nghẽn. Bệnh nhân có từng đợt bùng phátcủa bệnh, ho nhiều, khạc đờm mủ (đờm màu xanh, vàng). Có thể có những cơnkhó thở kịch phát. Bệnh nặng dần lên sau những đợt bùng phát. Thay đổi chức năng hô hấp đặc hiệu trong nhóm bệnh này là thể tích thởra tối đa trong giây đầu (VEMS) bị giảm, thể tích cặn (RV) tăng lên. 5.1.2. Triệu chứng của nhóm bệnh phổi hạn chế: Thường do béo bệu, gù vẹo dị dạng cột sống và lồng ngực, xơ phổilan toả, dày dính màng phổi, nhược cơ, xơ cứng bì, các bệnh của lưới mạch máuphổi, giãn phế nang. Thay đổi chức năng hô hấp đặc hiệu trong nhóm bệnh này là dung tíchsống (VC) giảm nặng, chứng tỏ khả năng giãn nở của phổi rất kém. Khuyếch tán khí của phổi giảm nói lên có tổn thương màng mao mạch-phế nang. Có rối loạn về tỉ số phân bố khí và máu trong phổi. 5.1.3. Phối hợp triệu chứng của 2 nhóm bệnh trên. 5.1.4. Các biểu hiện của tăng áp lực động mạch phổi: Bệnh mạn tính của phổi, phế quản hoặc bệnh cơ-xương lồng ngực kéo dàikhoảng 5-10 năm thì xuất hiện tăng áp lực động mạch phổi. Triệu chứng tăngáp lực động mạch phổi lúc đầu rất kín đáo nên khó phát hiện được trên lâmsàng nếu không khám bệnh nhân kỹ lưỡng. Bệnh nhân thường có khó thở khigắng sức, móng tay khum, ngón tay dùi trống. Suy hô hấp bắt đầu xuất hiện,nhất là sau gắng sức biểu hiện bằng áp lực ôxy động mạch (PaO2) giảm đến70 mmHg. Tăng áp lực động mạch phổi lúc đầu xảy ra không thường xuyên, thườngchỉ khi gắng sức hoặc sau các đợt bùng phát của bệnh phổi-phế quản mạn tính.Nếu lúc này điều trị sẽ có hồi phục rất tốt. Sau này, tăng áp lực động mạchphổi sẽ trở nên thường xuyên. X quang tim-phổi thấy cung động mạch phổi nổi vồng, đập mạnh, timthường có hình giọt nước. Chẩn đoán xác định tăng áp lực động mạch phổi có 2 phương pháp: đoáp lực động mạch phổi trong khi thông tim phải và siêu âm tim ước lượng áplực động mạch phổi. + Thông tim phải bằng ống thông Swan-Gans, đo được áp lực độngmạch phổi ở thì tâm thu, tâm trương và áp lực động mạch phổi trung bình. Khiáp lực động mạch phổi tâm thu cao hơn 23 mmHg thì được gọi là tăng áp lựcđộng mạch phổi. + ước lượng áp lực động mạch phổi bằng phương pháp siêu âmDoppler. Các phương pháp ước lượng áp lực động mạch phổi bằng siêu âmthường được sử dụng trên lâm sàng là: - ước lượng áp lực động mạch phổi tâm thu thông qua chênh áp giữathất phải và nhĩ phải dựa trên phổ Doppler của dòng hở van 3 lá: áp lực động mạch phổi tâm thu = 4V2 + 10 mmHg Trong đó: V là tốc độ tối đa của dòng hở van 3 lá. 4V2 là chênh áp giữa thất phải và nhĩ phải thì tâm thu. 10 mmHg là áp lực trong nhĩ phải trong thì tâm thu. - ước lượng áp lực động mạch phổi tâm trương thông qua chênh áp giữathất phải và động mạch phổi cuối tâm trương dựa trên phổ Doppler của dòng hởvan động mạch phổi. áp lực động mạch phổi tâm trương = 4V2 + 10 mmHg Trong đó: V là tốc độ dòng hở van động mạch phổi ở cuối tâmtrương. 4V2 là chênh áp giữa động mạch phổi và thất phải cuối tâm trương. 10 mmHg là áp lực buồng thất phải thì tâm trương. - ước lượng áp lực động mạch phổi trung bình thông qua chênh áp giữathất phải và động mạch phổi ở đầu thì tâm trương dựa trên phổ Doppler củadòng hở van động mạch phổi. áp lực động mạch phổi trung bình = 4V2 + 10 mmHg Trong đó: V là tốc độ dòng hở van động mạch phổi ở đầu thì tâm trương. 4V2 là chênh áp giữa động mạch phổi và thất phải đầu tâm trương. 10 mmHg là áp lực buồng thất phải thì tâm trương. - Khi không có hở van 3 lá và hở van động mạch phổi trên siêu âmDoppler, người ta có thể ước lượng áp lực động mạch phổi bằng các phươngpháp sau: . Phương pháp của Kitabatake và cộng sự: Log10 (áp lực động mạch phổi trung bình) = - 0,0068 (AcT) + 2,1 Trong đó: AcT là thời gian tăng tốc của phổ Doppler dòng vào độngmạch phổi. Bình thường AcT ≥ 120 msec. . Phương pháp của Mahan và cộng sự: áp lực động mạch phổi trung bình = 79 - 0,45 (AcT) Trong đó: AcT là thời gian tăng tốc của phổ Doppler dòng vào độngmạch phổi. Khi nhịp tim 60-100 chu kì/phút thì không cần hiệu chỉnh, khi nhịp tim < 60 hoặc >100chu kỳ/phút thì phải hiệu chỉnh AcT theo nhịp tim. Ngoài ra, siêu âm kiểu TM có thể cho thấy hình ảnh tăng áp lực độngmạch phổi thông qua hình ảnh vận động của van động mạch phổi (mất sóng a,đóng sớm van động mạch phổi), vách liên thất vận động đảo ngược; siêu âmhai bình diện thấy thất trái trên trục ngắn của tim có hình chữ D trong thì tâmtrương cũng là biểu hiện của tăng áp lực động mạch phổi. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh tim - phổi mạn tính (Chronic cor-pulmonale) (Kỳ 3) Bệnh tim - phổi mạn tính (Chronic cor-pulmonale) (Kỳ 3) TS. Nguyễn Đức Công (Bệnh học nội khoa HVQY) 5. Triệu chứng. 5.1. Giai đoạn đầu: Chỉ thấy triệu chứng của các bệnh phổi, phế quản, cơ xương lồng ngựcmạn tính và tăng áp lực động mạch phổi. 5.1.1. Triệu chứng của nhóm bệnh phổi tắc nghẽn: Thường là do các bệnh của phế quản như: viêm phế quản mạn, hen phếquản, giãn phế quản, giãn phế nang tắc nghẽn. Bệnh nhân có từng đợt bùng phátcủa bệnh, ho nhiều, khạc đờm mủ (đờm màu xanh, vàng). Có thể có những cơnkhó thở kịch phát. Bệnh nặng dần lên sau những đợt bùng phát. Thay đổi chức năng hô hấp đặc hiệu trong nhóm bệnh này là thể tích thởra tối đa trong giây đầu (VEMS) bị giảm, thể tích cặn (RV) tăng lên. 5.1.2. Triệu chứng của nhóm bệnh phổi hạn chế: Thường do béo bệu, gù vẹo dị dạng cột sống và lồng ngực, xơ phổilan toả, dày dính màng phổi, nhược cơ, xơ cứng bì, các bệnh của lưới mạch máuphổi, giãn phế nang. Thay đổi chức năng hô hấp đặc hiệu trong nhóm bệnh này là dung tíchsống (VC) giảm nặng, chứng tỏ khả năng giãn nở của phổi rất kém. Khuyếch tán khí của phổi giảm nói lên có tổn thương màng mao mạch-phế nang. Có rối loạn về tỉ số phân bố khí và máu trong phổi. 5.1.3. Phối hợp triệu chứng của 2 nhóm bệnh trên. 5.1.4. Các biểu hiện của tăng áp lực động mạch phổi: Bệnh mạn tính của phổi, phế quản hoặc bệnh cơ-xương lồng ngực kéo dàikhoảng 5-10 năm thì xuất hiện tăng áp lực động mạch phổi. Triệu chứng tăngáp lực động mạch phổi lúc đầu rất kín đáo nên khó phát hiện được trên lâmsàng nếu không khám bệnh nhân kỹ lưỡng. Bệnh nhân thường có khó thở khigắng sức, móng tay khum, ngón tay dùi trống. Suy hô hấp bắt đầu xuất hiện,nhất là sau gắng sức biểu hiện bằng áp lực ôxy động mạch (PaO2) giảm đến70 mmHg. Tăng áp lực động mạch phổi lúc đầu xảy ra không thường xuyên, thườngchỉ khi gắng sức hoặc sau các đợt bùng phát của bệnh phổi-phế quản mạn tính.Nếu lúc này điều trị sẽ có hồi phục rất tốt. Sau này, tăng áp lực động mạchphổi sẽ trở nên thường xuyên. X quang tim-phổi thấy cung động mạch phổi nổi vồng, đập mạnh, timthường có hình giọt nước. Chẩn đoán xác định tăng áp lực động mạch phổi có 2 phương pháp: đoáp lực động mạch phổi trong khi thông tim phải và siêu âm tim ước lượng áplực động mạch phổi. + Thông tim phải bằng ống thông Swan-Gans, đo được áp lực độngmạch phổi ở thì tâm thu, tâm trương và áp lực động mạch phổi trung bình. Khiáp lực động mạch phổi tâm thu cao hơn 23 mmHg thì được gọi là tăng áp lựcđộng mạch phổi. + ước lượng áp lực động mạch phổi bằng phương pháp siêu âmDoppler. Các phương pháp ước lượng áp lực động mạch phổi bằng siêu âmthường được sử dụng trên lâm sàng là: - ước lượng áp lực động mạch phổi tâm thu thông qua chênh áp giữathất phải và nhĩ phải dựa trên phổ Doppler của dòng hở van 3 lá: áp lực động mạch phổi tâm thu = 4V2 + 10 mmHg Trong đó: V là tốc độ tối đa của dòng hở van 3 lá. 4V2 là chênh áp giữa thất phải và nhĩ phải thì tâm thu. 10 mmHg là áp lực trong nhĩ phải trong thì tâm thu. - ước lượng áp lực động mạch phổi tâm trương thông qua chênh áp giữathất phải và động mạch phổi cuối tâm trương dựa trên phổ Doppler của dòng hởvan động mạch phổi. áp lực động mạch phổi tâm trương = 4V2 + 10 mmHg Trong đó: V là tốc độ dòng hở van động mạch phổi ở cuối tâmtrương. 4V2 là chênh áp giữa động mạch phổi và thất phải cuối tâm trương. 10 mmHg là áp lực buồng thất phải thì tâm trương. - ước lượng áp lực động mạch phổi trung bình thông qua chênh áp giữathất phải và động mạch phổi ở đầu thì tâm trương dựa trên phổ Doppler củadòng hở van động mạch phổi. áp lực động mạch phổi trung bình = 4V2 + 10 mmHg Trong đó: V là tốc độ dòng hở van động mạch phổi ở đầu thì tâm trương. 4V2 là chênh áp giữa động mạch phổi và thất phải đầu tâm trương. 10 mmHg là áp lực buồng thất phải thì tâm trương. - Khi không có hở van 3 lá và hở van động mạch phổi trên siêu âmDoppler, người ta có thể ước lượng áp lực động mạch phổi bằng các phươngpháp sau: . Phương pháp của Kitabatake và cộng sự: Log10 (áp lực động mạch phổi trung bình) = - 0,0068 (AcT) + 2,1 Trong đó: AcT là thời gian tăng tốc của phổ Doppler dòng vào độngmạch phổi. Bình thường AcT ≥ 120 msec. . Phương pháp của Mahan và cộng sự: áp lực động mạch phổi trung bình = 79 - 0,45 (AcT) Trong đó: AcT là thời gian tăng tốc của phổ Doppler dòng vào độngmạch phổi. Khi nhịp tim 60-100 chu kì/phút thì không cần hiệu chỉnh, khi nhịp tim < 60 hoặc >100chu kỳ/phút thì phải hiệu chỉnh AcT theo nhịp tim. Ngoài ra, siêu âm kiểu TM có thể cho thấy hình ảnh tăng áp lực độngmạch phổi thông qua hình ảnh vận động của van động mạch phổi (mất sóng a,đóng sớm van động mạch phổi), vách liên thất vận động đảo ngược; siêu âmhai bình diện thấy thất trái trên trục ngắn của tim có hình chữ D trong thì tâmtrương cũng là biểu hiện của tăng áp lực động mạch phổi. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bệnh tim phổi mạn tính bệnh nội khoa bệnh tim mạch tài liệu bệnh học đại cương bệnh lý tim mạch Bệnh học nội khoaTài liệu liên quan:
-
Ứng dụng kỹ thuật máy học vào phân loại bệnh tim
9 trang 216 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Đề cương ôn thi hết học phần: Bệnh nội khoa thú y 1
36 trang 115 0 0 -
Giáo trình Chăm sóc sức khỏe người lớn bệnh nội khoa - Trường CĐ Y tế Bình Dương
143 trang 87 1 0 -
4 trang 84 0 0
-
7 trang 76 0 0
-
Sổ tay Hướng dẫn phòng trị bệnh ký sinh trùng, bệnh nội khoa và nhiễm độc ở bò sữa: Phần 2
179 trang 70 0 0 -
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở một số bệnh nội khoa mạn tính
7 trang 70 0 0 -
5 trang 68 1 0
-
Giáo trình Điều trị học nội khoa: Phần 1 - NXB Quân đội Nhân dân
385 trang 63 0 0