![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Bệnh tularemia (Kỳ 1)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 168.00 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tularemia là bệnh truyền nhiễm cấp tính do francisella tularensis. bệnh gặp ở nhiều loài động vật có vú và được truyền sang người bằng lây truyền trực tiếp hoặc truyền qua các vector là các loài côn trùng. bệnh có đặc điểm lâm sàng là sốt, viêm hạch lympho ngoại vi và tổn thương nhiều cơ quan khác nhau như : mắt, phổi, đường tiêu hoá1.2. lịch sử nghiên cứu : bệnh bắt đầu được nghiên cứu vào năm 1911, khi vụ dịch xảy ra ở 9 tỉnh thuộc bang california (mỹ). maccoi và tiepin đã phân lập được...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh tularemia (Kỳ 1) Bệnh tularemia (Kỳ 1) 1. đại cương : 1.1. định nghĩa : tularemia là bệnh truyền nhiễm cấp tính do francisella tularensis. bệnh gặpở nhiều loài động vật có vú và được truyền sang người bằng lây truyền trực tiếphoặc truyền qua các vector là các loài côn trùng. bệnh có đặc điểm lâm sàng là sốt,viêm hạch lympho ngoại vi và tổn thương nhiều cơ quan khác nhau như : mắt,phổi, đường tiêu hoá 1.2. lịch sử nghiên cứu : bệnh bắt đầu được nghiên cứu vào năm 1911, khi vụ dịch xảy ra ở 9tỉnh thuộc bang california (mỹ). maccoi và tiepin đã phân lập được mầm bệnh vàlúc đầu gọi là bacterium tularensis (gọi theo tên gọi vùng xảy ra dịch - là vùng hồtulare). năm 1921, frensis đã chứng minh được là người có bị nhiễm bệnh này. ôngđề nghị gọi là bệnh tularemia. hiện nay, bệnh được phát hiện ở rất nhiều nước bắcmỹ, châu âu, trung quốc, nhật bản, australia...; ở châu phi cũng bệnh có nhưng tàiliệu chưa nhiều. ở liên xô (cũ) bệnh được phát hiện ở người năm 1926 trong một trạmchống dịch hạch ở astrakhan, nhưng người ta đã thấy nhiều bệnh nhân có hạch tokéo dài từ trước đó rất lâu. ở việt nam, bệnh chưa được nghiên cứu, song đã có nhiều thông báo về cácvụ dịch chuột, dịch sốt sưng hạch... 1.3. mầm bệnh: francisella tularensis là trực khuẩn đường ruột, kích thước 0,2 - 0,5micromet. là trực khuẩn không di động, không tạo thành nha bào, có vỏ bọc, bắtmàu gram (-) (cũng bắt màu giemsa theo cách nhuộm của romanovski). khi nuôicấy ở môi trường dinh dưỡng thì vi khuẩn có thể có hình gậy và bắt màu sẫm ở 2cực giống vi khuẩn dịch hạch. nhưng khi nhuộm ở tổ chức thì hai cực không có,đó là đặc điểm khác với y. pestis. f. tularensis là vi khuẩn ái khí không mọc trên môi trường dinh dưỡngthường. chỉ nuôi cấy trên môi trường thạch có pepton, trứng và thành phần cósistin, glucose và máu thỏ đã khử fibrin. mọc tốt nhất là ở môi trường lỏng lòng đỏtrứng gà ở trên 370c, ph 6,7-7,4 (hơi acid). thời gian gần đây người ta nuôi cấy trênphôi gà. trên môi trường đặc, khuẩn lạc của f. tularensis có 3 thể : - thể s (bờ khuẩn lạc nhẵn đều): là thể vi khuẩn có độc tính, có khángnguyên vi và o. - thể r (bờ khuẩn lạc không nhẵn): là thể vi khuẩn không có độc tính, chỉ cókháng nguyên o. - thể trung gian: có kháng nguyên o và một ít kháng nguyên vi. trực khuẩntừ những khuẩn lạc này được dùng để tạo vacxin sống. sức chịu đựng của vi khuẩn đối với môi trường ngoại cảnh tốt (ở 40c vikhuẩn sống ở nước và đất ẩm trên 4 tháng, 10c / 9 tháng. ở các thức ăn bằng sữa vikhuẩn sống trên 3 tháng. nếu ở xác động vật chết chúng sống được 6 tháng...).nhưng đối với các chất thức khử trùng công nghiệp (lyzol, cloramin, crezol. . .) vikhuẩn dễ bị diệt. 1.4.nguồn bệnh : nhiều động vật hoang dại là nguồn bệnh chứa f. tularensis : các loài chuột,thỏ, chó, bò, cừu, chim...thải vi khuẩn ra nước, đất tạo ra ổ bệnh thiên nhiên.truyền bệnh giữa các động vật với nhau là ve vỏ cứng và các loại sâu bọ hút máukhác (có tới hàng trăm loại, riêng ở liên xô (cũ) đã tìm thấy 74 loài). 1.5. đường lây : - lây truyền do tiếp xúc trực tiếp ô nhiễm vi khuẩn qua đường da, niêmmạc (mắt, hô hấp, tiêu hoá) kể cả da không sây sát, qua thức ăn, nước uống hoặclao động ở vùng ổ dịch thiên nhiên không có bảo vệ. - lây truyền qua vết đốt của côn trùng. - hiếm gặp hơn là lây qua vết cắn của động vật bị bệnh (mèo, chó, lợn,chồn...) - không thấy có lây trực tiếp từ người bệnh sang người lành hoặc qua đồvật (khác dịch hạch). 1.6. cơ thể cảm thụ : mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, sau mắc bệnh để lại miễn dịch lâu bền. 2. cơ chế bệnh sinh và giải phẫu bệnh lý : 2.1. cơ chế bệnh sinh: - vi khuẩn thâm nhập vào cơ thể qua da và niêm mạc mắt, hô hấp, tiêuhoá... có thể qua cả da lành. tuỳ theo đường vào, số lượng vi khuẩn vào và phảnứng của đại thực bào mà diễn ra các thể lâm sàng khác nhau. - giai đoạn đầu vi khuẩn theo đường bạch huyết vào các hạch lymphokhu vực. tại đây chúng sinh sản phát triển và gây ra viêm hạch lympho. một số vikhuẩn chết giải phóng ra nội độc tố, gây tổn thương tại chỗ. nội độc tố ngấm vàomáu gây nhiễm độc toàn thân. - nếu vi khuẩn vượt qua được hàng rào lympho vào máu gây nhiễm khuẩnhuyết. từ đó vi khuẩn đi khắp cơ thể gây tổn thương đặc hiệu các cơ quan gan,lách, phổi... và gây hiện tượng dị ứng. - theo rudnhiôp, bệnh có thể chia ra các thời kỳ sau : + thời kỳ xâm nhập và thích ứng ban đầu của vi khuẩn. + thời kỳ nang lympho. +thời kỳ phản ứng khu vực và toàn thân đầu tiên (tiên phát). +thời kỳ toàn phát đường máu. + thời kỳ tạo nên những ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh tularemia (Kỳ 1) Bệnh tularemia (Kỳ 1) 1. đại cương : 1.1. định nghĩa : tularemia là bệnh truyền nhiễm cấp tính do francisella tularensis. bệnh gặpở nhiều loài động vật có vú và được truyền sang người bằng lây truyền trực tiếphoặc truyền qua các vector là các loài côn trùng. bệnh có đặc điểm lâm sàng là sốt,viêm hạch lympho ngoại vi và tổn thương nhiều cơ quan khác nhau như : mắt,phổi, đường tiêu hoá 1.2. lịch sử nghiên cứu : bệnh bắt đầu được nghiên cứu vào năm 1911, khi vụ dịch xảy ra ở 9tỉnh thuộc bang california (mỹ). maccoi và tiepin đã phân lập được mầm bệnh vàlúc đầu gọi là bacterium tularensis (gọi theo tên gọi vùng xảy ra dịch - là vùng hồtulare). năm 1921, frensis đã chứng minh được là người có bị nhiễm bệnh này. ôngđề nghị gọi là bệnh tularemia. hiện nay, bệnh được phát hiện ở rất nhiều nước bắcmỹ, châu âu, trung quốc, nhật bản, australia...; ở châu phi cũng bệnh có nhưng tàiliệu chưa nhiều. ở liên xô (cũ) bệnh được phát hiện ở người năm 1926 trong một trạmchống dịch hạch ở astrakhan, nhưng người ta đã thấy nhiều bệnh nhân có hạch tokéo dài từ trước đó rất lâu. ở việt nam, bệnh chưa được nghiên cứu, song đã có nhiều thông báo về cácvụ dịch chuột, dịch sốt sưng hạch... 1.3. mầm bệnh: francisella tularensis là trực khuẩn đường ruột, kích thước 0,2 - 0,5micromet. là trực khuẩn không di động, không tạo thành nha bào, có vỏ bọc, bắtmàu gram (-) (cũng bắt màu giemsa theo cách nhuộm của romanovski). khi nuôicấy ở môi trường dinh dưỡng thì vi khuẩn có thể có hình gậy và bắt màu sẫm ở 2cực giống vi khuẩn dịch hạch. nhưng khi nhuộm ở tổ chức thì hai cực không có,đó là đặc điểm khác với y. pestis. f. tularensis là vi khuẩn ái khí không mọc trên môi trường dinh dưỡngthường. chỉ nuôi cấy trên môi trường thạch có pepton, trứng và thành phần cósistin, glucose và máu thỏ đã khử fibrin. mọc tốt nhất là ở môi trường lỏng lòng đỏtrứng gà ở trên 370c, ph 6,7-7,4 (hơi acid). thời gian gần đây người ta nuôi cấy trênphôi gà. trên môi trường đặc, khuẩn lạc của f. tularensis có 3 thể : - thể s (bờ khuẩn lạc nhẵn đều): là thể vi khuẩn có độc tính, có khángnguyên vi và o. - thể r (bờ khuẩn lạc không nhẵn): là thể vi khuẩn không có độc tính, chỉ cókháng nguyên o. - thể trung gian: có kháng nguyên o và một ít kháng nguyên vi. trực khuẩntừ những khuẩn lạc này được dùng để tạo vacxin sống. sức chịu đựng của vi khuẩn đối với môi trường ngoại cảnh tốt (ở 40c vikhuẩn sống ở nước và đất ẩm trên 4 tháng, 10c / 9 tháng. ở các thức ăn bằng sữa vikhuẩn sống trên 3 tháng. nếu ở xác động vật chết chúng sống được 6 tháng...).nhưng đối với các chất thức khử trùng công nghiệp (lyzol, cloramin, crezol. . .) vikhuẩn dễ bị diệt. 1.4.nguồn bệnh : nhiều động vật hoang dại là nguồn bệnh chứa f. tularensis : các loài chuột,thỏ, chó, bò, cừu, chim...thải vi khuẩn ra nước, đất tạo ra ổ bệnh thiên nhiên.truyền bệnh giữa các động vật với nhau là ve vỏ cứng và các loại sâu bọ hút máukhác (có tới hàng trăm loại, riêng ở liên xô (cũ) đã tìm thấy 74 loài). 1.5. đường lây : - lây truyền do tiếp xúc trực tiếp ô nhiễm vi khuẩn qua đường da, niêmmạc (mắt, hô hấp, tiêu hoá) kể cả da không sây sát, qua thức ăn, nước uống hoặclao động ở vùng ổ dịch thiên nhiên không có bảo vệ. - lây truyền qua vết đốt của côn trùng. - hiếm gặp hơn là lây qua vết cắn của động vật bị bệnh (mèo, chó, lợn,chồn...) - không thấy có lây trực tiếp từ người bệnh sang người lành hoặc qua đồvật (khác dịch hạch). 1.6. cơ thể cảm thụ : mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, sau mắc bệnh để lại miễn dịch lâu bền. 2. cơ chế bệnh sinh và giải phẫu bệnh lý : 2.1. cơ chế bệnh sinh: - vi khuẩn thâm nhập vào cơ thể qua da và niêm mạc mắt, hô hấp, tiêuhoá... có thể qua cả da lành. tuỳ theo đường vào, số lượng vi khuẩn vào và phảnứng của đại thực bào mà diễn ra các thể lâm sàng khác nhau. - giai đoạn đầu vi khuẩn theo đường bạch huyết vào các hạch lymphokhu vực. tại đây chúng sinh sản phát triển và gây ra viêm hạch lympho. một số vikhuẩn chết giải phóng ra nội độc tố, gây tổn thương tại chỗ. nội độc tố ngấm vàomáu gây nhiễm độc toàn thân. - nếu vi khuẩn vượt qua được hàng rào lympho vào máu gây nhiễm khuẩnhuyết. từ đó vi khuẩn đi khắp cơ thể gây tổn thương đặc hiệu các cơ quan gan,lách, phổi... và gây hiện tượng dị ứng. - theo rudnhiôp, bệnh có thể chia ra các thời kỳ sau : + thời kỳ xâm nhập và thích ứng ban đầu của vi khuẩn. + thời kỳ nang lympho. +thời kỳ phản ứng khu vực và toàn thân đầu tiên (tiên phát). +thời kỳ toàn phát đường máu. + thời kỳ tạo nên những ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh truyền nhiễm cấp tính bệnh học nội khoa bệnh truyền nhiễm cách phòng trị bệnh bài giảng bệnh truyền nhiễm Bệnh tularemiaTài liệu liên quan:
-
7 trang 199 0 0
-
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 155 5 0 -
Đề cương ôn thi hết học phần: Bệnh nội khoa thú y 1
36 trang 120 0 0 -
Bài giảng Nhiễm HIV: Điều gì bác sỹ đa khoa cần biết? - Howard Libman, M.D
48 trang 96 0 0 -
88 trang 93 0 0
-
7 trang 77 0 0
-
5 trang 70 1 0
-
Giáo trình Điều trị học nội khoa: Phần 1 - NXB Quân đội Nhân dân
385 trang 68 0 0 -
Điều trị học nội khoa - châu ngọc hoa
403 trang 62 0 0 -
143 trang 55 0 0