Thông tin tài liệu:
- Nội khoa: . Thuốc đối kháng với dopamin: bromocriptine, pergolide, cabergoline có thể làm bình thường hoá IGF- 1 và ức chế tiết GH.Bromocriptine viên hàm lượng 2,87mg, biệt dược parlodel: viên nang 11,47mg (dạng mesylat, tương ứng với 10 mg dạng base) hay được sử dụng hơn cả, liều bắt đầu 1,25-2,5 mg uống vào buổi tối tránh tác dụng phụ hạ huyết áp tư thế đứng. Liều tăng dần có thể 20 mg/ngày, chia 3 lần. Tác dụng của thuốc rõ rệt từ tuần thứ 6 trở đi. . Octreotide: thuốc tương tự somatostatin, có tác...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Bệnh tuyến yên (diseases of the pituitary) (Kỳ 4) Bệnh tuyến yên (diseases of the pituitary) (Kỳ 4) TS. Hoàng Trung Vinh (Bệnh học nội khoa HVQY) - Nội khoa: . Thuốc đối kháng với dopamin: bromocriptine, pergolide, cabergoline cóthể làm bình thường hoá IGF- 1 và ức chế tiết GH. Bromocriptine viên hàm lượng 2,87mg, biệt dược parlodel: viên nang11,47mg (dạng mesylat, tương ứng với 10 mg dạng base) hay được sử dụnghơn cả, liều bắt đầu 1,25-2,5 mg uống vào buổi tối tránh tác dụng phụ hạ huyếtáp tư thế đứng. Liều tăng dần có thể 20 mg/ngày, chia 3 lần. Tác dụng của thuốcrõ rệt từ tuần thứ 6 trở đi. . Octreotide: thuốc tương tự somatostatin, có tác dụng kích thích các thụthể tiếp nhận somatostatin ở khối u tuyến yên do đó ức chế giải phóng GH, ứcchế somatomedin C. Liều khởi đầu 150-300 µg/ngày, nếu cần thiết tăng liều sau 2-4 tuần,thuốc uống ngày 3 lần: 100µg/ cứ mỗi 8 giờ, tối đa 500µg/8 giờ. Sandostatin là thuốc tác dụng kéo dài, làm giảm nồng độ GH và bìnhthường hoá IGF- 1, liều 100µg/lần x 3 lần/ngày, tiêm dưới da, tác dụng mạnh hơnbromocriptine. Trường hợp cần thiết dùng các hormon thay thế như hydrocortisol, hormonsinh dục. Bảng 4.22. Tóm tắt các phương pháp điều trị bệnh acromegaly. Phương K B pháp ết quả iến chứn g Phẫu thuật Khỏi ở 50% các - Suy chức năng thùy trường hợp, trước tuyến yên nếu u nhỏ thì (18%). kết quả cao hơn. - Đái tháo nhạt (2,6%) - Chảy dịch não tủy qua mũi (1,5%). - Biến chứng thần kinh ( 60-70% (24%). trường hợp. Bromocript Đưa nồng độ Buồn nôn, trướng bụng, hạ ine IGF-1 về mức huyết áp, ngạt bình thường ở mũi. 10% trường hợp. 1.3. Suy chức năng tuyến yên ( hypopituitarism): 1.3.1. Khái niệm chung: Suy chức năng tuyến yên là tình trạng thiếu hụt một hoặc nhiều hormontuyến yên gây ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Thiếu hụt hormon tuyến yên có thể bẩm sinh hoặc mắc phải. Thiếu đơnđộc hormon tăng trưởng và hormon sinh dục hay gặp hơn cả. Sự thiếu hụtACTH tạm thời cũng thường gặp trong các trường hợp dùng glucocorticoidekéo dài, thiếu hụt riêng biệt ACTH hoặc TSH lâu dài rất hiếm gặp. Sự thiếu hụt bất cứ một loại hormon nào của thùy trước tuyến yên có thểxảy ra do tổn thương ngay tại tuyến yên hoặc vùng dưới đồi. Khi có đái tháonhạt, khiếm khuyết tiên phát thường ở vùng dưới đồi hoặc mức cao của cuốngtuyến yên; đái tháo nhạt thường hay đi kèm với tăng tiết prolactin mức độ nhẹvà giảm chức năng thùy trước tuyến yên. 1.3.2. Nguyên nhân sinh bệnh: + Thiếu hụt hormon đơn độc: thiếu hụt bẩm sinh hoặc mắc phải do đột biến. + Khối u tuyến yên hoặc bên cạnh tuyến yên: - Adenoma tuyến yên kích thước lớn. - Chảy máu vào tuyến yên - U vùng dưới đồi: u sọ hầu, u màng não, phình mạch. - Ung thư di căn tới tuyến yên. + Bệnh lý do viêm: - Bệnh tế bào hạt: sarcoidosis, lao, giang mai. - U hạt ưa eosin. - Viêm tuyến yên thâm nhiễm lympho tự miễn. + Bệnh lý mạch máu: - Hoại tử tuyến yên sau đẻ (hội chứng Sheehan).- Hoại tử tuyến yên ở bệnh nhân đái tháo đường trước và sau đẻ.- Phình động mạch cảnh.+ Chấn thương:- Sau phẫu thuật.- Cắt vào cuống tuyến yên.- Chiếu xạ- Chấn thương sọ não.+ Bất thường các quá trình phát triển:- Bất sản tuyến yên.- Thoát vị não.+ Xâm nhiễm:- Bệnh hemochromatosis.- Nhiễm bột (amyloid)- Bệnh tổ chức bào (hand-schuller-christian).+ Không rõ nguyên nhân: - Bệnh lý tự miễn. - Bệnh có tính gia đình. Tuy vậy xác định được các nguyên nhân gây suy tuyến yên nhiều khi rấtkhó khăn, nhưng nếu xác định được rất có lợi cho điều trị cũng như tiên lượng. ...